Hãy giải thích vì sao.
a) Trong hợp chất OF2, nguyên tố oxi có số oxi hóa +2?
b) Trong hợp chất SO2, nguyên tố lưu huỳnh có số oxi hóa +4?
a) Trong hợp chất OF2: oxi có 2 liên kết cộng hóa trị với 2 nguyên tử F, F có độ
âm điện 3,98 lớn hơn độ âm điện của oxi 3,44 vì vậy số oxi hóa của O là +2.
b) Trong hợp chất SO2: lưu huỳnh có 4 liên kết cộng hóa trị với 2 nguyên tử O, vì lưu huỳnh có độ âm điện 2,58 nhỏ hơn độ âm điện của oxi 3,44. Vì vậy, lưu huỳnh có số oxi hóa là +4.
Tính chất nào sau đây không đúng đối với nhóm oxi (nhóm VIA)?
Từ nguyên tố oxi đến nguyên tố telu có sự biến đổi.
Câu A. Độ âm điện của nguyên tử giảm dần.
Câu B. Bán kính nguyên tử tăng dần.
Câu C. Tính bền của hợp chất với hiđro tăng dần.
Câu D. Tính axit của hợp chất hiđroxit giảm dần.
Hãy ghép cấu hình electron ở trạng thái cơ bản với nguyên tử thích hợp.
Cấu hình electron | Nguyên tử |
A. [Ne] 3s2 3p4 . | a. O. |
B. 1s2 2s2 2p4 . | b. Te. |
C. [Kr]4d10 5s2 5p4 . | c. Se. |
D. [Ar]3d104s24p4 . | d. S. |
A-d; | B-a; | C-b; | D-c. |
1. Thí nghiệm 1: Tính axit của axit clohidric
- Tiến hành TN:
+ Điều chế Cu(OH)2: Nhỏ dung dịch NaOH vào ống nghiệm có chứa dd CuSO4, gạn lấy kết tủa thu được Cu(OH)2 ).
+ Bỏ vào 4 ống nghiệm các chất rắn:
ống 1: 1 ít Cu(OH)2 màu xanh; ống 2: 1 ít bột CuO màu đen ; ống 3: 1 ít bột CaCO3 màu trắng; ống 4: 1 viên kẽm
+ Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 1 ít dd HCl, lắc nhẹ.
- Hiện tượng, giải thích:
+ ống 1: lúc đầu Cu(OH)2 có màu xanh đậm, sau khi nhỏ HCl vào Cu(OH)2 tan tạo thành dd màu xanh trong
Do HCl đã phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch CuCl2 màu xanh.
PTHH: Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
+ ống 2: CuO màu đen chuyển thành dd màu xanh trong
Do HCl đã phản ứng với CuO tạo thành dung dịch CuCl2 màu xanh
PTHH: CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
+ ống 3: chất bột tan, xuất hiện bọt khí
Do HCl đã hòa tan CaCO3 tạo khí CO2
PTHH: CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + H2O + CO2
+ ống 4: kẽm tan, xuất hiện bọt khí
HCl đã hòa tan Zn tạo khí H2
PTHH: Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
2. Thí nghiệm 2: Tính tẩy màu của nước Gia-ven
- Tiến hành TN: Cho vào ống nghiệm khoảng 1ml nước Gia-ven.
Bỏ tiếp vào ống nghiệm 1 miếng vải hoặc giấy màu
- Hiện tượng: Miếng giấy màu bị mất màu
- Giải thích: Nước Gia-ven có tính oxi hóa mạnh nên đã làm mất màu miếng giấy.
3. Thí nghiệm 3: Bài tập thực nghiệm phân biệt các dung dịch.
- Tiến hành TN: Cho vào 4 bình nhỏ
Bình 1: dung dịch NaBr, bình 2: dung dịch HCl, bình 3: dung dịch NaI, bình 4: dung dịch NaCl.
+ Bước 1: Nhúng quỳ tím vào 4 mẫu thử
+ Bước 2: Nhỏ vài giọt dd AgNO3 lần lượt vào các bình
- Hiện tượng:
+ Sau khi nhúng quỳ tím nhận thấy bình 2 quỳ tím chuyển thành màu đỏ, các bình còn lại quỳ tím không đổi màu
+ Sau khi nhỏ AgNO3 vào 3 bình còn lại thấy:
• Bình 1: Xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt
• Bình 3: Xuất hiện kết tủa vàng nâu
• Bình 4: Xuất hiện kết tủa trắng
- Giải thích
+ HCl là axit nên làm đổi màu quỳ tím thành màu đỏ
+ AgNO3 đã phản ứng với các muối NaBr, NaI, NaCl cho các kết tủa có màu khác nhau:
AgCl kết tủa màu trắng, AgBr kết tủa màu vàng nhạt, AgI kết tủa màu vàng nâu
PTHH:
AgNO3 + NaCl → AgCl ↓trắng + NaNO3
AgNO3 + NaBr → AgBr ↓vàng nhạt + NaNO3
AgNO3 + NaI → AgI ↓vàng nâu + NaNO3
1. Thí nghiệm 1: Điều chế Clo. Tẩy màu của khí clo ẩm
- Tiến hành TN:
+ Lắp thí nghiệm như hình vẽ: Lấy vào ống nghiệm 1 lượng nhỏ KClO3, kẹp 1 miếng giấy màu ẩm phía trên miệng ống nghiệm.
+ Nhỏ từ từ từng giọt dd HCl đặc vào ống nghiệm.
- Quan sát hiện tượng:
- Hiện tượng: Có khí màu vàng thoát ra, giấy mầu ẩm mất màu
- Giải thích: KClO3 đã oxi hóa Cl- trong HCl thành Cl2. Cl2 có tính tẩy màu nên làm mất màu giấy màu ẩm.
PTHH: KClO3 + 6HCl → KCl + 3H2O + 3Cl2
2. Thí nghiệm 2: So sánh tính oxi hóa của clo, brom và iot
- Tiến hành TN: Lấy vào 3 ống nghiệm:
Ống 1: dung dịch NaCl; ống 2: dung dịch NaBr và ống 3: dung dịch NaI
∗ Lần 1: Nhỏ vào mỗi ống vài giọt nước clo, lắc nhẹ
- Hiện tượng:
Ống 1: Không có hiện tượng gì
Ống 2: Dung dịch có màu đỏ nâu
Ống 3: Dung dịch có chất rắn màu tím ở đáy ống nghiệm
- Giải thích: Cl2 đã oxi hóa ion Br- thành Br2 (màu đỏ nâu) và I- thành I2 (chất rắn màu tím)
PTHH: Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
Cl2 + 2NaI → 2NaCl + I2
- Kết luận: Clo có tính oxi hóa mạnh hơn brom và iot.
∗ Lần 2: Làm lại thí nghiệm trên thay nước clo bằng nước brom
- Hiện tượng:
Ống 1, ống 2: Không có hiện tượng gì
Ống 3: Dung dịch có 1 lớp màu tím lắng xuống đáy ống nghiệm
- Giải thích: Br2 đã oxi hóa I- ở ống 3 thành I2 ( màu tím)
Br2 không oxi hóa được Cl-.
PTHH: Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2
- Kết luận: Brom có tính oxi hóa mạnh hơn Iot và yếu hơn clo.
+ Lần 3: Làm lại thí nghiệm với nước iot.
Cả 3 ống nghiệm không có hiện tượng gì.
- Giải thích: I2 không oxi hóa được Cl- và Br-
- Kết luận: Iot có tính oxi hóa yếu hơn clo và brom.
3. Thí nghiệm 3: Tác dụng của iot với hồ tinh bột
- Tiến hành TN: Cho vào ống nghiệm 1 lượng nhỏ hồ tinh bột. Nhỏ 1 giọt nước iot vào ống nghiệm. Quan sát hiện tượng
- Hiện tượng: Dung dịch xuất hiện màu xanh.
- Giải thích: Iot tạo thành với hồ tinh bột 1 chất màu xanh.
Do đó hồ tinh bột được dùng để nhận biết iot.
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp khí gồm hiđro clorua và hiđro bromua vào nước, ta thu được dung dịch chứa hai axit với nồng độ phần trăm bằng nhau. Hãy tính thành phần phần trăm theo thể tích của từng chất trong hỗn hợp khí ban đầu.
Đặt số mol của HCl và HBr lần lượt là x mol và y mol. Thành phần phần trăm của các chất trong hỗn hợp về mặt toán học không phụ thuộc vào số mol hỗn hợp. Nên trong trường hợp này ta xét số mol hỗn hợp là 1 mol.
=> x + y = 1 (*)
Dung dịch chứa 2 axit có nồng độ phần trăm bằng nhau có nghĩa là khối lượng 2 axit bằng nhau.
=> 36,5x = 81 y (**) .
Giải hệ (*) và (**) ta được x = 0,69 và y = 0,31 Thành phần phần trăm thể tích của từng chất khí trong hỗn hợp.
%VHCl = %nHCl = (0,69.100)/1 = 69%
%VHBr = %nHBr = 31%
Thêm 78ml dung dịch bạc nitrat 10% (khối lượng riêng 1,09 g/ml) vào một dung dịch có chứa 3,88g hỗn hợp kali bromua và natri iotua. Lọc bỏ kết tủa. Nước lọc phản ứng vừa đủ với 13,3 ml dung dịch axit clohiđric nồng độ 1,5 mol/1. Hãy xác định thành phần phần trăm khối lượng từng chất trong hỗn hợp muối ban đầu và tính thể tích hiđro clorua ở điều kiện tiêu chuẩn cần dùng để tạo ra lượng axit clohiđric đã dùng.
Số mol AgNO3 = (78.1,09.10)/(100.170) = 0,05 (mol);
Số mol HCl = 0,0133.1,5 = 0,02 (mol)
Đặt số mol của KBr và NaI lần lượt là x mol và y mol.
AgNO3 + KBr → AgBr↓ + KNO3 (1)
x ← x x
AgNO3 + NaI → AgI↓ + NaNO3 (2)
y ← y y
AgNO3 + HCl → AgCl↓ + HNO3 (3)
0,02 ← 0,02 0,02
Gọi số mol của KBr và NaI lần lượt là x mol và y mol
Theo pt: nAgNO3 = x + y + 0,02 = 0,05 mol
Theo đề bài: mKBr + mNaI = 119x + 150y = 3,88
Theo đề bài, ta có hệ phương trình: x + y = 0,03 & 119x + 150y = 3,88 => x= 0,02; y = 0,01
Vậy %mKBr = [(0,02.119)/3,88]. 100% = 61,34%
%mNaI = 100% - 61,34% = 38,66%
Thể tích hidro clorua cần dùng:
0,02.22,4 = 0,448 (lít).
Khi bị nung nóng, kali clorat đồng thời phân hủy theo hai cách:
a) Tạo ra oxi và kali clorua;
b) Tạo ra kali peclorat và kali clorua.
- Viết các phương trình hóa học.
- Tính xem có bao nhiêu phần trăm về khối lượng kali clorat đã phân hủy theo phản ứng (a) và phản ứng (b), biết rằng khi phân hủy 73,5gam kali clorat, thu được 33,5gam kali clorua.
Phản ứng hóa học xảy ra:
Phương trình hóa học:
2KClO3 -to→ 2KCl + 3O2 (a)
x → x
4KClO3 -to→ 3KClO4 + KCl (b)
y → 0,25y
Phần trăm khối lượng KClO3 đã bị phân hủy.
Theo pt: nKCl (a) = nKClO3 = x mol
nKCl (b) = 1/4. nKClO3 = 0,25.y mol
Theo đề bài, ta có:
(x + y).122,5 = 73,5 & 74,5(x + 0,25y) = 33,5 => x = 0,4; y = 0,2
Phần trăm khối lượng KClO3 phân hủy theo (a): [(0,4 x 122,5)/73,5]. 100% = 66,67%
Phần trăm khối lượng KClO3 phân hủy theo (b): [(0,2 x 122,5)/73,5]. 100% = 33,33%
Cho các chất: brom, clo, hiđro clorua, iot, bạc bromua, natri clorua. Hãy chọn trong số các chất trên.
a) Một chất lỏng ở nhiệt độ phòng.
b) Một chất có trong nước biển nhưng không có trong nước nguyên chất.
c) Một chất khí màu vàng lục.
d) Một chất bị phân hủy bởi ánh sáng mặt trời.
e) Một chất khí không màu tạo “khói” trong không khí ẩm.
f) Một hợp chất được dùng để bảo quản thực phẩm.
a) Brom.
b) Natri clorua.
c) Clo.
d) Bạc bromua.
e) Hiđro clorua.
f) Natri clorua.
g) Clo.
h)iot.
i)Clo.
Bằng thí nghiệm nào có thể kiểm tra được khí nitơ có lẫn tạp chất sau đây hay không?
a) Clo.
b) Hiđro clorua.
Hãy viết các phương trình hóa học.
a) Cho hỗn hợp khí qua dung dịch KI, nếu thấy dung dịch chuyển sang màu nâu thì hỗn hợp có lẫn Cl2:
Cl2 + 2KI -> 2KCl + I2
b) Cho hỗn hợp qua dung dịch AgNO3 nếu có kết tủa trắng là hỗn hợp có HCl:
HCl + AgNO3 -> AgCl↓ + HNO3.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
rút tiền shbetokvip