1. Thí nghiệm 1: Tính axit của axit clohidric
- Tiến hành TN:
+ Điều chế Cu(OH)2: Nhỏ dung dịch NaOH vào ống nghiệm có chứa dd CuSO4, gạn lấy kết tủa thu được Cu(OH)2 ).
+ Bỏ vào 4 ống nghiệm các chất rắn:
ống 1: 1 ít Cu(OH)2 màu xanh; ống 2: 1 ít bột CuO màu đen ; ống 3: 1 ít bột CaCO3 màu trắng; ống 4: 1 viên kẽm
+ Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 1 ít dd HCl, lắc nhẹ.
- Hiện tượng, giải thích:
+ ống 1: lúc đầu Cu(OH)2 có màu xanh đậm, sau khi nhỏ HCl vào Cu(OH)2 tan tạo thành dd màu xanh trong
Do HCl đã phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch CuCl2 màu xanh.
PTHH: Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
+ ống 2: CuO màu đen chuyển thành dd màu xanh trong
Do HCl đã phản ứng với CuO tạo thành dung dịch CuCl2 màu xanh
PTHH: CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
+ ống 3: chất bột tan, xuất hiện bọt khí
Do HCl đã hòa tan CaCO3 tạo khí CO2
PTHH: CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + H2O + CO2
+ ống 4: kẽm tan, xuất hiện bọt khí
HCl đã hòa tan Zn tạo khí H2
PTHH: Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
2. Thí nghiệm 2: Tính tẩy màu của nước Gia-ven
- Tiến hành TN: Cho vào ống nghiệm khoảng 1ml nước Gia-ven.
Bỏ tiếp vào ống nghiệm 1 miếng vải hoặc giấy màu
- Hiện tượng: Miếng giấy màu bị mất màu
- Giải thích: Nước Gia-ven có tính oxi hóa mạnh nên đã làm mất màu miếng giấy.
3. Thí nghiệm 3: Bài tập thực nghiệm phân biệt các dung dịch.
- Tiến hành TN: Cho vào 4 bình nhỏ
Bình 1: dung dịch NaBr, bình 2: dung dịch HCl, bình 3: dung dịch NaI, bình 4: dung dịch NaCl.
+ Bước 1: Nhúng quỳ tím vào 4 mẫu thử
+ Bước 2: Nhỏ vài giọt dd AgNO3 lần lượt vào các bình
- Hiện tượng:
+ Sau khi nhúng quỳ tím nhận thấy bình 2 quỳ tím chuyển thành màu đỏ, các bình còn lại quỳ tím không đổi màu
+ Sau khi nhỏ AgNO3 vào 3 bình còn lại thấy:
• Bình 1: Xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt
• Bình 3: Xuất hiện kết tủa vàng nâu
• Bình 4: Xuất hiện kết tủa trắng
- Giải thích
+ HCl là axit nên làm đổi màu quỳ tím thành màu đỏ
+ AgNO3 đã phản ứng với các muối NaBr, NaI, NaCl cho các kết tủa có màu khác nhau:
AgCl kết tủa màu trắng, AgBr kết tủa màu vàng nhạt, AgI kết tủa màu vàng nâu
PTHH:
AgNO3 + NaCl → AgCl ↓trắng + NaNO3
AgNO3 + NaBr → AgBr ↓vàng nhạt + NaNO3
AgNO3 + NaI → AgI ↓vàng nâu + NaNO3
Đun 12 gam axit axetic với 13,8 gam etanol (có H2SO4 đặc làm xúc tác) đến khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng, thu được 11 gam este. Hiệu suất của phản ứng este hoá là:
Câu A. 75%
Câu B. 62,5%
Câu C. 50%
Câu D. 55%
Khi các cầu thủ bị đau, nhân viên y tế thường phun thuốc vào chỗ bị thương?
Khi các cầu thủ bị thương thường rất đau, nhân viên y tế thường phun thuốc vào chỗ bị thương là cloetan C2H5Cl sôi ở 12,30C. Các giọt cloetan tiết xúc với da nhiệt độ cơ thể là chúng sôi và bộc hơi nhanh. Quá trình này thun nhiệt mạnh là cho da bị đông cục và tê cứng . vì vậy thần kinh cảm giác sẽ không chuyền cơn đau lên não. Chú ý cloetan chỉ là làm mất cảm giác đau tam thời, không phải là thuốc có tác dụng chữa vết thương.
Tên gọi của Al(OH)3 là gì?
Tên bazơ = Tên kim loại + hoá trị (nếu kim loại có nhiều hoá trị) + hiđroxit.
Al là kim loại có một hóa trị ⇒ Al(OH)3: nhôm hiđroxit
Câu A. 7,09
Câu B. 5,92
Câu C. 6,53
Câu D. 5,36
Viết công thức cấu tạo và gọi tên các hiđrocacbon thơm có công thức phân tử C8H10, C8H8. Trong số các đồng phân đó, đồng phân nào phản ứng được với: dung dịch brôm, hiđrobromua? Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.

Không có đồng phân nào phản ứng được với dung dịch Br2 và hiđro bromua.

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.