a. Tính thể tích nước brom 3% (D=1,3g/ ml) cần để điều chế 4,4 gam tribromanilin.
b. Tính khối lượng anilin có trong dung dịch A biết rằng khi cho tác dụng vào nước brom thì thu được 6,6 gam kết tủa trắng. Giả sử hiệu suất của cả hai trường hợp là 100%.
Đáp án hướng dẫn giải bài tập
a) C6H5NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2↓ + 3HBr (1)
480 → 330 gam
x → 4,4 gam
=> x= 4,4.480/330 = 6,4 gam
=>mddBr23%= 6,4.100/3 = 213,33 lít
VddBr2 3%= mddBr2 3%/D = 213,33/1,3 = 164,1 (ml).
b) C6H5NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2↓ + 3HBr (2)
93 330 gam
y 6,6 gam
=> y = 6,6.93/330 = 1,86 gam
Hãy tìm phương pháp hóa học để giải quyết hai vấn đề sau:
a. Rửa lọ đã đựng aniline
b. Khử mùi tanh của cá sau khi mổ để nấu. Biết rằng mùi tanh của cá, đặc biệt là của các mè do hỗn hợp một số amin (nhiều nhát là trimetylamin) và một số tạp chất khác gây nên.
a. Rửa lọ đã đựng anilin.
Cho vào lọ đựng anilin dung dịch HCl sau tráng bằng nước cất.
b. Khử mùi tanh của cá, ta cho vào một ít dấm CH3COOH các amin sẽ tạo muối với CH3COOH nên không còn tanh nữa.
(CH3)3N + CH3COOH → CH3COONH(CH3)3
Trình bày phương pháp hóa học hãy tách riêng từng chát trong mỗi hỗn hợp sau đây?
a. Hỗn hợp khí CH4 và CH3NH2.
b. Hỗn hợp lỏng: C6H6, C6H5OH và C6H5NH2.
a. Hỗn hợp khí CH4 và CH3NH2
Cho hỗn hợp đi qua dung dịch HCl, CH3NH2 phản ứng với HCl bị giữ lại trong dung dịch, khí thoát ra ngoài là CH4 tinh khiết.
CH3NH2 + HCl → CH3NH2Cl
Cho NaOH vào CH3NH2Cl thu được CH3NH2
CH3NH2Cl + NaOH → CH3NH2 + NaCl + H2O
b. Hỗn hợp lỏng: C6H6, C6H5OH và C6H5NH2
cho dung dịch NaOh vào hỗn hợp lỏng trên thu được dung dịch gồm hai phần: phần tan là C6H5ONa và phần hỗn hợp còn lại là C6H5NH2 và C6H6.
Tách làm hai phần
C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O
Sục khí CO2 vào phần dung dịch ta thu được C6H5OH kết tủa .
C6H5ONa + CO2 + H2O → C6H5OH↓ + NaHCO3
Với hỗn hợp cho tác dụng dung dịch HCl, thu dung dịch gồm hai phần : phần tan là C6H5NH3 Cl, phần không tan là C6H6
C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3 Cl
Cho dung dịch NaOH vào phần dung dịch, ta thu được C6H5NH2 kết tủa.
C6H5NH3Cl + NaOH → C6H5NH2↓ + NaCl + H2O
Đốt cháy hoàn toàn 16,2 gam một cacbohidrat X thu 13,44 lít khí CO2 (đktc) và 9,0 gam H2O
a. Tìm công thức đơn giản nhất của X, X thuộc loại cacbohiđrat nào đã học?
b. Đung 16,2 gam X trong dung dịch axit thu được dung dịch Y. Cho Y tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thu được bao nhiêu gam Ag. Giả sử hiệu suất của quá trình là 80%.
mc = 12 . 13,44 / 22,4 = 7,2(g)
mH = (2 x 9) / 18 = 1(g)
mO = 16,2 - 7,2 - 1 = 8(g)
Gọi công thức tổng quát CxHyOz.
Lập tỉ lệ:
x: y : z= 7,2/12 : 1/1 : 8/16
x: y : z = 0,6 : 1 : 0,5
x : y : z = 6 : 10 : 5
công thức đơn giản C6H10O5
công thức phân tử (C6H10O5)n
X: là polisaccarit
Từ một tấn bột sắn chứa 20% tạp chất trơ, có thể sản xuất được bao nhiêu gam glucozo, nếu hiệu suất của quá trình sản xuất là 75%.
Khối lượng tinh bột trong 1 tấn bột sắn có chứa 20% tạp chất trơ là:
m = 1 . 80 / 100 = 0,8 (tấn)
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
n(C6H10O5)n = 0,8 /162n.
Hiệu suất 75% nên khối lượng glucozơ thu được là:
mC6H12O6 = (0,8 . 180n)/162n . 75/ 100=0,67 (tấn)
Phân biệt dung dịch glucozơ, dung dịch saccarozơ và andehit axetic có thể dùng chất nào?
Dùng Cu(OH)2:
+ Kết tủa hòa tan tạo dung dịch xanh lam => glucozơ, saccarozơ
+ Kết tủa không tan => anđehit axetic
- Đun nhẹ 2 ống nghiệm vừa thu được chứa glucozơ, saccarozơ:
+ Xuất hiện kết tủa đỏ gạch => glucozo
+ Không có kết tủa đỏ gạch => saccarozơ
Đáp án A. Cu(OH)2 và AgNO3/NH3.
Chất cần nhận biết | C6H12O6 | C12H22O11 | CH3CHO |
Thuốc thử | |||
Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường | Xuất hiện dụng dịch xanh lam | Xuất hiện dụng dịch xanh lam | Không hiện tượng |
AgNO3/NH3 | Xuất hiện kết tủa trắng | Không hiện tượng | x |
Phương trình hóa học
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H12O6)2Cu + 2H2O
2C22H22O11 + Cu(OH)2 → (C22H22O11)2Cu + 2H2O
C5H11O5CHO + 2AgNO3 + NH3 + H2O --> HCOCH2[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3
glucozo
a. So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
b. Tìm mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
a. So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
Glucozo | Sacarozo | Tinh bột | Xenlulozo | |
Tính chất vật lí | Chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước | Chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngoạt, tan tốt trong nước, độ tan tăng nhanh theo nhiệt độ | Chất rắn, ở dạng bột, vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh. Trong nước nóng, hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên tạo thành dung dịch keo, gọi là hồ tinh bột | Chất rắn, dạng sợi, màu trắng, không có mùi vị, không tan trong nước và nhiều dung môi hữu cơ. Chỉ tan được trong nước Svayde. |
b. Mối liên quan về cấu tạo:
Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.
Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích C6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên.
Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.
Để tráng một chiếc gương soi người ta phải đun nóng một dung dịch chứa 36 gam glucozơ với lượng vừa đủ dung dịch AgNO3/NH3. Tính khối lượng bạc sinh ra bám vào gương soi và khối lượng AgNO3 đã dùng, biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Số mol glucozơ là nC6H12O6 = 36/180 = 0,2 (mol)
C5H11O5CHO + 2AgNO3+ 3NH3 + H2O → C5H11O5COONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3
Số mol Ag = 0,2.2 = 0,4 (mol) → mAg= 0,4.108 = 43,2 (g)
Số mol AgNO3 = 0,2.2 = 0,4 (mol) → mAg= 0,4.170 = 68 (g)
Những thí nghiệm nào chứng minh được cấu tạo phân tử của glucozơ?
Những thí nghiệm chứng minh được cấu tạo phân tử glocozơ:
Glucozơ có phản ứng tráng bạc và bị oxi hóa bởi nước brom tạo thành axit gluconic chứng tỏ phân tử glucozơ có nhóm –CH=O.
Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 cho dung dịch màu xanh lam chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm -OH ở vị trí kề nhau.
Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axit CH3COO chứng tỏ phân tử có 5 nhóm –OH.
Khử hoàn toàn glucozơ cho hexan, chứng tỏ phân tử glucozơ có 6 nguyên tử C tạo thành một mạch dài không nhánh.
Cacbohiđrat là gì? Có mấy loại cacbohiđrat quan trọng? Nêu định nghĩa từng loại và lấy ví dụ minh họa?
Cacbohiđrat là những hợp chất hữu cơ tạp chức và đa số chúng có công thức chung là Cn(H2O)m
Ví dụ: tinh bột (C6H10O5)n
Có nhiều nhóm cacbohiđrat, quan trọng nhất là ba loại sau đây:
Monosaccarit là nhóm cacbohiđrat đơn giản nhất, không thể thủy phân được, như: glucozơ và fructozơ.
Đisaccarit là nhóm cacbohiđrat mà khi thủy phân mỗi phần tử sinh ra hai phân tử monosaccarit, như: mantozơ.
Polisaccarit là nhóm cacbohiđrat phức tạp nhất, khi thủy phân đến cùng mỗi phân tử sinh ra nhiều phân tử monosaccarit, như: tinh bột, ...
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
Xoilac Tv