Cho m g glucozơ và fructozơ tác dụng với lượng dư dd AgNO3/NH3 tạo ra 43,2 g Ag. Cũng m g hỗn hợp này tác dụng vừa hết với 8 g Br2 trong dd. Tính số mol glucozơ và fructozơ trong hỗn hợp
nAg = 0,4 mol, suy ra tổng số mol glucozo và fructozo là 0,2 mol.
nBr2 = 0,05 mol ⇒ số mol glucozo trong hỗn hợp cũng là 0,05 mol ⇒ số mol fructozo là 0,15 mol
Để điều chế 45 gam axit lactic từ tinh bột và qua con đường lên men lactic, hiệu suất thuỷ phân tinh bột và lên men lactic tương ứng là 90% và 80%. Tính khối lượng tinh bột cần dùng
(C6H10O5)n -90%→ nC6H12O6 -80%→ 2nCH3CH(OH)COOH
Hiệu suất toàn bộ quá trình là: H = 0,9.0,8 = 0,72 (72%).
Thủy phân hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp X gồm saccarozơ và mantozơ thu được hỗn hợp Y. Biết rằng hỗn hợp Y phản ứng vừa đủ 0,015 mol Br2. Nếu đem dung dịch chứa 3,42 gam hỗn hợp X cho phản ứng lượng dư AgNO3/NH3 tính khối lượng Ag tạo thành
Tổng số mol 2 chất trong X là 0,01 mol mà sau khi thủy phân chỉ có 0,015 mol glucozo (phản ứng được với brom).
Gọi số mol mantozo là a, số mol saccarozo là b thì a + b = 0,01 và 2a + b = 0,015 mol
⇒ a = b = 0,005 mol ⇒ lượng bạc thu được là 0,01 mol tức 1,08 gam do chỉ có mantozo phản ứng
Lấy 34,2 gam đường saccarozơ có lẫn một ít đường mantozơ đem thực hiện phản ứng tráng gương với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thu được 0,216 gam Ag. Tính độ tinh khiết của mẫu đường saccarozơ này
Chỉ có mantozơ tham gia phản ứng tráng gương:
C12H22O11 + Ag2O -(AgNO3/NH3)→ C12H22O12 + 2Ag
⇒ nC12H22O11 (mantozơ) = 1/2. nAg = (1/2). (0,216/108) = 0,001 mol
⇒ mC12H22O11 (mantozơ) = 342. 0,001 = 0,342 g
Độ tinh khiết của mẫu đường saccarozơ = (342-0,342)/342 = 99%
Khi thuỷ phân 1 kg bột gạo có 80% tinh bột, thì khối lượng glucozơ thu được là bao nhiêu? Giả thiết rằng phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Xenlulozơ điaxetat (X) được dùng để sản xuất phim ảnh hoặc tơ axetat. Tìm công thức đơn giản nhất (công thức thực nghiệm) của X
[C6H7O2(OH)3]n + 2n(CH3CO)2O → [C6H7O2(OH)(OOCCH3)2]n (xenlulozo điaxetat) + 2nCH3COOH
⇒ Công thức đơn giản nhất là C10H14O7
Từ một loại bột gỗ chứa 60% xenlulozơ được dùng làm nguyên liệu sản xuất ancol etylic. Nếu dùng 1 tấn bột gỗ trên có thể điều chế được bao nhiêu lít ancol 70o. Biết hiệu suất của quá trình điều chế là 70%, khối lượng riêng của ancol nguyên chất là 0,8 g/ml.
Cứ 1 tấn bột gỗ sẽ cung cấp n glucozo = (1000000.0,6)/162 = 3703,7 mol
⇒ nC2H5OH = 2nGlucozo. 0,7 = 5185,18 mol
⇒ VC2H5OH(70o) = (mC2H5OH/0,8). (1/0,7) = 425925,5 ml ≈ 426 l
Tính khối lượng glucozơ cần dùng để điều chế 1 lít dung dịch ancol (rượu) etylic 40o (khối lượng riêng 0,8 g/ml) với hiệu suất 80%
C6H12O6 -(lên men rượu)→ 2C2H5OH + 2CO2 (1)
Theo (1) và giả thiết ta có :
Vì hiệu suất phản ứng là 80% nên khối lượng glucozơ cần dùng là :
Từ 180 gam glucozơ, bằng phương pháp lên men rượu, thu được a gam ancol etylic (hiệu suất 80%). Oxi hoá 0,1a gam ancol etylic bằng phương pháp lên men giấm, thu được hỗn hợp X. Để trung hoà hỗn hợp X cần 720 ml dung dịch NaOH 0,2M. Tính hiệu suất quá trình lên men giấm
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
nC6H12O6 = 180/180 = 1 mol
⇒ nC2H5OH = 2.1.80% = 1,6 mol
⇒ Có 0,16 mol C2H5OH tham gia pư lên men giấm
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
Trung hòa hỗn hợp này cần 720 ml NaOH 0,2 M
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
nCH3COOH = nNaOH = 0,2.0,72 = 0,144 mol
H = 0,144/0,16 = 90%
Oxi hóa hoàn toàn một dung dịch chứa 27 gam glucozơ bằng dung dịch AgNO3/NH3. Tính khối lượng AgNO3 đã tham gia phản ứng
C5H11O5CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → C5H11O5COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
nAgNO3 = 2nglucozo = 2.27/180 = 0,3 (mol) ⇒ mAgNO3 = 0,3. 170 = 51g
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
SONCLUB