Phần lớn glucozo do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang hợp là để tạo ra xenlulozơ. Biết răgng một cây bạch đàn 5 tuôi có khối lượng gỗ trung bình là 100kg chứa 50% xenlulozo.
a. Tính xem 1 ha rừng bạch đàn 5 tuổi mật độ 1 cây/20m2 đã hấp thụ bao nhiêu m3 CO2 và giải phóng ra bao nhiêu m3 O2 để tạo xenlulozo.
b. Nếu dùng toàn bộ gỗ từ 1 ha bạch đàn nói trên để sản xuất giấy (giả sử chứa 95% xenlulozo và 5% phụ gia) thì sẽ thu được bao nhiêu tấn giấy, biết rằng hiệu suất chung của quá trình là 80% tinh theo lượng xenlulozo ban đầu.
a. 1 ha = 10000 m2. Mật độ bạch đàn 20m2/cây, mỗi cây có 50 kg xenlulozo nên tổng khối lượng xenlulozo tổng hợp được là: 50.10000 /20 = 25000 (kg)
Phản ứng quang hợp
6nCO2 + 5nH2O → (C6H10O5)n + 6nO2
Thể tích CO2 = thể tích O2 = V m3
=> V = (25000 x 6 x 22,4n):(0,162n x 1000) = 20740,740 (m3)
b. khối lượng giấy sản xuất từ 1 ha bạch đàn trên là : 25 : 95 . 100 ≈ 26,32 (tấn)
Cho hỗn hợp gồm etanol và phenol tác dụng với natri (dư) thu được 3,36 lít khí hidro ở đktc. Nếu cho hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch nước brom vừa đủ thu được 19,86 gam kết tủa trắng của 2,4,6-tribromphenol
a. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
b. Tính thành phần phần trăm khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp đã dùng
Các muối thường gọi là "không tan", ví dụ BaS04, AgCl có phải là các chất điện li mạnh không ? Giải thích, biết rằng ở 25°C độ hoà tan trong nước của BaS04 là 1,0.10-5 mol/l, của AgCl là 1,2.10-5 mol/l. Dung dịch các muối này chỉ chứa các ion, không chứa các phân tử hoà tan.
BaS04 và AgCl là các chất điện li mạnh, vì các phân tử hoà tan của chúng đều phân li ra ion.
Hỗn hợp E gồm ba axit béo X, Y, Z và triglixerit T được tạo bởi 3 axit béo X, Y, Z). Cho 66,04 gam E tác dụng với 150 gam dung dịch KOH 11,2%, đến khi hoàn toàn rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được phần hơi G và m gam chất rắn F. Dẫn toàn bộ G vào bình đựng Na dư, kết thúc phản ứng thu được 85,568 lít khí H2 (đktc). Để phản ứng hết 16,51 gam E cần dùng tối đa với 100ml dung dịch Br2 0,925M. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 16,51 gam E cần dùng 32,984 lít O2 (đktc). Giá trị của m gần nhất với giá trị nào?
Quy đổi 16,51 gam E thành HCOOH (a); (HCOO)3C3H5 (b); CH2 (c); H2 ( -0,0925)
mE = 46a + 176b + c - 0,0925 x 2 = 16,51 (1)
nO2 = 0,5a + 5b + 1,5c - 0,0925 x 0,5 = 1,4725 (2)
Khi mE = 66,04 gam (gấp 4 lần 16,51) tác dụng với KOH → KOH (4a); C3H5(OH)3 (4b)
Trong dung dịch KOH: n KOH = 0,3 mol, nH2O = 7,4 mol
=> nH2= 0,5.(4a + 7, 4) + 1,5.4b = 3,82 (3)
(1)(2)(3) => a = 0, 0375; b = 0, 0075; c = 0,975
=> nH2O = 4a = 0,15; nC3H5(OH)3 = 4b = 0, 03
BTKL: mA + mKOH = m rắn + m C3H5(OH)3 + mH2O => m rắn = 77,38 gam
Các obitan trong cùng một phân lớp electron thì như thế nào?
Các obitan trong cùng một phân lớp electron có cùng mức năng lượng.
Khi cho 41,4 gam hỗn hợp X gồm Fe2O3, Cr2O3 và Al2O3 tác dụng với dung dịch NaOH đặc (dư), sau phản ứng thu được chất rắn có khối lượng 16 gam. Để khử hoàn toàn 41,4 gam X bằng phản ứng nhiệt nhôm phải dùng 10,8 gam Al. Thành phần % theo khối lượng của Cr2O3 trong hỗn hợp X là (giả thiết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn) bao nhiêu?
Gọi số mol 3 oxit lần lượt là a,b,c ⇒ 160a + 152b + 102c = 41,4 (1)
Fe2O3 + NaOH → không phản ứng
Cr2O3 + NaOH → 2NaCrO2 + H2O
Al2O3 + NaOH → 2NaAlO2 + H2O
Chất rắn không tan là Fe2O3 ⇒ 160a = 16 (2)
Fe2O3 + 2Al --> 2Fe + Al2O3
a 2a
Cr2O3 + 2Al --> 2Cr + Al2O3
b 2b
2a + 2b = (10,8 : 27)
Giải hệ (1), (2) và (3) ta được: a = 0,1; b = 0,1; c= 0,1
⇒ mCr2O3 = 152. 0,1 = 15,2 gam
⇒ %mCr2O3 = (15,2/41,4). 100% = 36,71%
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
rút tiền shbet