Hòa tan 6,12 gam hỗn hợp glucozơ và saccarozơ vào nước thu được 100ml dung dịch X. Cho X tác dụng với AgNO3/NH3 dư thu được 3,24 gam Ag. Tính khối lượng saccarozơ trong hỗn hợp ban đầu
C5H6(OH)5(CH=O) → 2Ag
⇒ mglucozo = (3,24 × 180)/216 = 2,7 (gam)
Vậy msaccarozo = 6,12 – 27 = 3,42 (gam)
Tính thể tích dung dịch HNO3 1M ít nhất cần dùng để tác dụng hết với hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe và 0,15 mol Cu. Cho biết phản ứng tạo sản phẩm khử duy nhất là NO.
Nhận thấy nếu Fe bị oxi hóa thành Fe3+ thì lượng Fe3+ tạo ra cũng không đủ hoà tan hết bột Cu do đó axit HNO3 hoà tan hết Fe và có phản ứng với Cu một lượng x mol. Sử dụng phương trình bán phản ứng và phương trình ion rút gọn ta có:
Fe → Fe3+ + 3e 4HNO3+ 3e → NO + 3NO3- + 2H2O
0,15 → 0,45(mol) 0,6 ←0,45 (mol)
Cu → Cu + 2e 4HNO3+ 3e → NO + 3NO3- + 2H2O
x → 2x (mol) ← 2x (mol)
Lượng Cu còn lại do Fe3+ hoà tan : 2Fe3++Cu → 2Fe2++ Cu2+
0,15 →0,075(mol)
Số mol Cu = 0,075 + x = 0,15 —> x = 0,075 (mol)
Vậy số mol HNO3 phản ứng là:
→ V HNO3 = 0,8 lít
Muối ở biển có từ đâu ?
Các con sông, suối, …Các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại dương và hoà tan mọi vật thể có thể hoà tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố, hợp chất tụ tập trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, trong đó nhiều nhất là NaCl, MgCl2 và một số ít muối khác tạo nên muối biển.
Nhúng một lá kẽm trong dung dịch coban (II) clorua, nhận thấy có kim loại coban phủ kín ngoài lá kẽm. Nếu thay lá kẽm bằng lá đồng thì không có hiện tượng gì xảy ra.
a) Kim loại nào có tính khử mạnh nhất trong 3 kim loại trên?
b) Cation nào có tính oxi hoá mạnh nhất?
c) Sắp xếp những cation kim loại trên theo chiều tính oxi hoá tăng dần.
a) Kẽm (Zn);
b) Ion đồng ();
c) Tính oxi hoá:
Thực hiện 5 thí nghiệm sau:
(a) Cho dung dịch Fe(NO3)2 vào dung dịch AgNO3.
(b) Cho dung dịch NH3 đến dư vào dung dịch AlCl3.
(c) Cho Ba vào dung dịch CuSO4.
(d) Cho BaCO3 vào lượng dư dung dịch NaHSO4.
(e) Cho dung dịch NH4NO2 vào dung dịch KOH.
Sau khi các phản ứng kết thúc, số thí nghiệm thu được kết tủa là
(a) Fe(NO3)2 + AgNO3 → Fe(NO3)3 + Ag.
(b) 3NH3 + AlCl3 + 3H2O 3NH4Cl + Al(OH)3.
(c) Ba + H2O + CuSO4 → BaSO4 + Cu(OH)2 + H2
(d) BaCO3 + 2NaHSO4 → BaSO4 + Na2SO4 + CO2 + H2O.
(e) NH4NO3 + KOH → KNO3 + NH3 + H2O.
=> Sau khi các phản ứng kết thúc, số thí nghiệm thu được kết tủa là 4.
Cho 200 ml dung dịch AlCl3 1,5M tác dụng với V lít dung dịch NaOH 0,5M lượng kết tủa thu được là 15,6 gam. Tìm giá trị lớn nhất của V
nAlCl3 = 0,2.1,5 = 0,3 (mol) > nAl(OH)3 = 15,6: 78 = 0,2 (mol)
Để V có giá trị lớn nhất → xảy ra trường hợp tạo kết tủa cực đại, sau đó kết tủa tan 1 phần còn lại đúng 0,2 mol
→ nAl(OH)3 = 4nAl3+ - nOH-
→ 0,2 = 4. 0,3 – nOH-
→ nOH- = 1 (mol)
→ VNaOH = nNaOH: CM = 1: 0,5 = 2 (lít).
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
rút tiền shbetokvip