Để xà phòng hóa hoàn toàn 6,56 g hỗn hợp gồm hai este được tạo ra từ hai axit đơn chức, mạch hở và một ancol đơn chức, mạch hở cần dùng 250ml dung dịch NaOH 0,4M. Khổi lượng muối thu được sau phản ứng xà phòng hóa là?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Để xà phòng hóa hoàn toàn 6,56 g hỗn hợp gồm hai este được tạo ra từ hai axit đơn chức, mạch hở và một ancol đơn chức, mạch hở cần dùng 250ml dung dịch NaOH 0,4M. Khổi lượng muối thu được sau phản ứng xà phòng hóa là?


Đáp án:

Este được tạo bởi từ 2 axit đơn chức, mạch hở và 1 ancol đơn chức

⇒ Hỗn hợp chứa 2 este no đơn chức, mạch hở

nEste = nNaOH = 0,1mol

⇒ Meste = 65,6

⇒ Một trong hai este là HCOOCH3

Vì tạo ra cùng ancol ⇒ nancol = nCH3OH = nNaOH = 0,1mol

⇒ mCH3OH = 3,2g

Bảo toàn khối lượng ⇒ mmuối = 6,56 + 0,1.40 – 3,2 = 7,36 g

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Hỗn hợp X gồm Fe, Cu có khối lượng 5,44 gam. Tỉ lệ khối lượng giữa Fe và Cu là 7:10. Cho lượng X nói trên vào một lượng dung dịch HNO3, khuấy đều cho phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được một phần chất rắn Y nặng 4,04 gam, dung dịch muối sắt và NO. Khối lượng muối Fe tạo thành trong dung dịch là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hỗn hợp X gồm Fe, Cu có khối lượng 5,44 gam. Tỉ lệ khối lượng giữa Fe và Cu là 7:10. Cho lượng X nói trên vào một lượng dung dịch HNO3, khuấy đều cho phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được một phần chất rắn Y nặng 4,04 gam, dung dịch muối sắt và NO. Khối lượng muối Fe tạo thành trong dung dịch là         


Đáp án:

Giải

Ta có: 7x + 10x = 5,44 => x = 0,32

=> mFe = 0,32.7 = 2,24 gam

=> mCu = 5,44 – 2,24 = 3,2 gam

Ta có : mCu = 3,2 gam < mY = 4,04 gam

=> mY = 4,04 gam gồm mCu = 3,2 gam; mFe = 4,04 – 3,2 = 0,84 gam

=> mFe phản ứng = 2,24 – 0,84 = 1,4 gam

=> nFe phản ứng = 1,4 : 56 = 0,025 mol

=> nFe = nFe(NO3)3 = 0,025.242 = 6,05 gam

Xem đáp án và giải thích
Phân tích một oxit của lưu huỳnh người ta thấy cứ 2 phần khối lượng S thì có 3 phần khối lượng oxi. Xác định công thức của oxit lưu huỳnh?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

 Phân tích một oxit của lưu huỳnh người ta thấy cứ 2 phần khối lượng S thì có 3 phần khối lượng oxi. Xác định công thức của oxit lưu huỳnh?


Đáp án:

Gọi x, y lần lượt là số ml của S và O

Do tỉ lệ số mol của các chất chình là tỉ lệ giữa sô phân tử của nguyên tố cấu tạo nên chất

⇒ Công thức tổng quát SxOy

Theo đề bài, ta có: mS/mO = 2/3

=> 32x/16y = 2/3

=> 96/x = 32/y

=> x/y = 32/96 = 1/3

=> x = 1;

y = 3

=> Công thức hóa học: SO3

Xem đáp án và giải thích
Chảo, muỗng, dao đều được làm từ sắt. Vì sao chảo lại giòn ? Muỗng lại dẻo ? Còn dao lại sắc ?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Chảo, muỗng, dao đều được làm từ sắt. Vì sao chảo lại giòn ? Muỗng lại dẻo ? Còn dao lại sắc ?


Đáp án:

Chảo xào rau, môi và dao đều làm từ các hợp kim của sắt nhưng chúng lại không giống nhau.

Sắt dùng để làm chảo là “gang”. Gang có tính chất là rất cứng và giòn. Trong công nghiệp, người ta nấu chảy lỏng gang để đổ vào khuôn, gọi là “đúc gang”.

Muỗngmúc canh được chế tạo bằng “thép non”. Thép non không giòn như gang nó dẻo hơn. Vì vậy người ta thường dùng búa để rèn, biến thép thành các đồ vật có h́nh dạng khác nhau.

Dao thái rau không chế tạo từ thép non mà bằng “thép”. Thép vừa dẻo vừa dát mỏng được, có thể rèn, cắt gọt nên rất sắc.

Xem đáp án và giải thích
Đun nóng a gam hỗn hợp E chứa triglixerit X và các axit béo với 200 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), thu được glixerol và hỗn hợp muối Y. Hiđro hóa hoàn toàn Y cần vừa đủ 0,1 mol H2 chỉ thu được muối natri panmitat. Đốt cháy 0,07 mol E thu được 1,645 mol CO2. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của a là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Đun nóng a gam hỗn hợp E chứa triglixerit X và các axit béo với 200 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), thu được glixerol và hỗn hợp muối Y. Hiđro hóa hoàn toàn Y cần vừa đủ 0,1 mol H2 chỉ thu được muối natri panmitat. Đốt cháy 0,07 mol E thu được 1,645 mol CO2. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của a là


Đáp án:

Y gồm các muối 16C nên X sẽ có 51C và các axit béo (Gọi chung là M) có cùng 16C

Số C = nCO2/nE = 1,645/0,07 = 23,5 => nX: nM = 3:11

Đặt n X = 3a => nA = 11a

=>nNaOH = 3 x 3a + 11 a= 0,2 => a = 0,01

=> n H2O = 0,11 mol và nC3H5(OH)3 = 0,03 mol

Muối gồm: C15H31COONa (0,2 mol) và H2 (-0,1)

=> m muối = 0,2 x 278 = 55,4 gam

BTKL: mE + mNaOH = mmuối+ mH2O + mC3H5(OH)3

=> mE = 55,4 + 0,11 x 18 + 0,03 x 92 - 0,2 x 40 = 52,14 gam

Xem đáp án và giải thích
Loài người sử dụng các nguồn năng lượng chủ yếu nào?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Loài người sử dụng các nguồn năng lượng chủ yếu nào?



Đáp án:

Các nguồn năng lượng chủ yếu loài người sử dụng là

1. Năng lượng hoá thạch: than đá, dầu mỏ,...

2. Năng lượng hạt nhân: nhà máy điện nguyên tử.

3. Năng lượng thuỷ lực: nhà máy thuỷ điện.

4. Näng lượng gió: cối xay gió.

5. Năng lượng mặt trời: pin mặt trời.




Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Thông Tin

Loading…