Viết phương trình hóa học của cacbon với các oxit sau:
a) CuO.
b) PbO.
c) CO2.
d) FeO.
Hãy cho biết loại phản ứng: vai trò của C trong các phản ứng, ứng dụng của các phản ứng đó trong sản xuất.
a) 2CuO + C --t0-->2Cu + CO2
b) 2PbO + C --t0--> 2Pb + CO2
c) CO2 + C --t0-->2CO
d) 2FeO + C --t0-->2Fe + CO2
Trong các phản ứng trên cacbon là chất khử.
– Ứng dụng của cacbon:
Tùy thuộc vào tính chất mỗi dạng thù hình, người ta sử dụng cacbon trong đời sống, sản xuất, kĩ thuật.
– Ví dụ: Than chì được dùng làm điện cực, chất bôi trơn, ruột bút chì. Kim cương dùng làm đồ trang sức, mũi khoan, sao cắt hình.
Oxi trong không khí là đơn chất hay hợp chất? Vì sao cá sống được trong nước? Những lĩnh vực hoạt nào của con người cần thiết phải dùng bình nén oxi để hô hấp?
- Oxi trong không khí là đơn chất.
- Cá sống được trong nước vì trong nước có hòa tan khí oxi.
- Những lĩnh vực hoạt động của của con người cần dùng bình nén oxi để hô hấp: thợ lặn, phi công vũ trụ, bệnh nhân khó thở,…
Trong một dung dịch COOH, người ta xác định được nồng độ H+ bằng 3.10-3M và nồng độ COOH bằng 3,97.10-1M. Tính nồng độ mol ban đầu của COOH.
Gọi C là nồng độ moi ban đầu của COOH, ta có :
(C - 3.10-3)M 3.10-3M 3.10-3M
C - 3.10-3 = 3,97.10-1 = 397.10-3
C = 397.10-3 + 3.10-3 = 400.10-3
C = 0,4M.
Có 5 ống nghiệm A, B, c, D, E. Mỗi ống có chứa 12,4 gam đồng(II) cacbonat CuCO3. Khi đun nóng, muối này bị phân huỷ dần :
CuCO3(r) to→ CuO(r) + CO2 (k)
Mỗi ống được nung nóng, đế nguội và cân chất rắn còn lại trong ống nghiệm. Sau đó, thí nghiệm trên lại được lạp lại 3 lần nữa để CuCO3 bị phân huỷ hết. Các kết quả được ghi lại như sau :
a) Hãy dùng những kết quả ở bảng trên để trả lời những câu hỏi sau :
1. Ống nghiệm nào đã bị bỏ quên, không đun nóng ?
2. Ống nghiệm nào có kết quả cuối cùng dự đoán là sai ? Vì sao ?
3. Vì sao khối lượng chất rắn trong ống nghiêm A là không đổi sau lần nung thứ 3 và thứ 4 ?
4. Ống nghiệm nào mà toàn lượng đồng(II) cacbonat đã bị phân huỷ sau lần nung thứ nhất ?
b) Hãy tính toán để chứng minh kết quả thí nghiệm của những ống nghiệm nào là đúng.
a) 1. Ống nghiệm E (khối lượng CuCO3 không thay đổi).
2. Ống nghiệm C, vì khác với các kết quả của những ống nghiệm A, B, D.
3. Sau lần nụng thứ 3 thì toàn lượng CuCO3 đã bị phân huỷ hết thành CuO.
4. Ống nghiệm D.
b) Phần tính toán :
Theo phương trình hoá học :
124 gam CuCO3 sau khi bị phân huỷ sinh ra 80 gam CuO.
Vậy 12,4 gam CuCO3 sau khi bị phân huỷ sinh ra :
mCuO = 80x12,4/124 = 8g
Thí nghiệm được tiến hành trong các ống nghiệm A, B, D là đúng.
Khi đốt cháy hoàn toàn este no, đơn chức thì nCO2 = nH2O đã phản ứng. Tên gọi của este.
Gọi Công thức phân tử của este no, đơn chức là CnH2nO2
CnH2nO2 + (3n - 2)/2O2 → nCO2 + nH2O
Theo đề bài ta có: (3n - 2)/2 = n => n = 2
=> Công thức phân tử của este no đơn chức là C2H4O2
=> Công thức cấu tạo là : HCOOCH3: metyl fomiat
Hãy so sánh các tính chất: Màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy được của các chất muối ăn, đường, than.
| Muối ăn | Đường | Than | |
| Màu | Trắng | Nhiều màu | Đen |
| Vị | Mặn | Ngọt | Không |
| Tính tan | Tan | Tan | Không |
| Tính cháy | Không | Cháy | Cháy |
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip