Trong các chất sau: NaCl, HCl, CaO, CuSO4 , Ba(OH)2, KHCO3, KNO3, NaOH. Hãy chỉ ra các chất thuộc hợp chất muối?
Phân tử muối gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc axit
Các chất thuộc loại muối là: NaCl, CuSO4, KHCO3, KNO3
Đáp án nào đúng trong các đáp án sau đây?
Trong nguyên tử hiđro electron thường được tìm thấy
Câu A. trong hạt nhân nguyên tử.
Câu B. bên ngoài hạt nhân, song ở gần hạt nhân vì electron bị hút bởi hạt proton.
Câu C. bên ngoài hạt nhân và thường ở xa hạt nhân, vì thể tích nguyên tử là mây electron của nguyên tử đó.
Câu D. cả bên trong và bên ngoài hạt nhân, vì electron luôn được tìm thấy ở bất kì chỗ nào trong nguyên tử.
Phân biệt các dung dịch muối: FeCl3, FeCl2, MgCl2, AlCl3, NaCl và NH4Cl.
Trích mẫu thử cho mỗi lần thí nghiệm. Nhỏ dung dịch KOH từ từ cho đến dư vào các mẫu thử:
- Mẫu nào xuất hiện kết tủa nâu ⇒ là dung dich FeCl3.
FeCl3 + 3KOH → Fe(OH)3 + 3KCl
- Mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng dần hóa nâu đung dịch FeCl2.
FeCl2 + 2KOH → Fe(OH)2 + 2KCl
- Mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng ⇒ dung dịch MgCl2.
MgCl2 + 2KOH → Mg(OH)2 + 2KCl
- Mẫu nào không có hiện tượng nào xảy ra ⇒ dung dịch NaCl.
- Mẫu nào xuất hiện kết tủa keo trắng, tan dần khi dư dung dịch KOH
⇒ dung dịch AlCl3.
AlCl3 + 3KOH → Al(OH)3 + 3KCl
Al(OH)3 + KOH → K[Al(OH)4]
- Mẫu nào có khí mùi khai bay ra ⇒ dung dịch NH4Cl.
KOH + NH4Cl → KCl + NH3 + H2O
1. Thí nghiệm 1: Điều chế etyl axetat
- Tiến hành TN:
+ Cho vào ống nghiệm khô: 1ml C2H5OH, 1ml CH3COOH nguyên chất và 1 giọt H2SO4 đặc.
+ Lắc đều, đun cách thủy 5-6 phút.
+ Làm lạnh, rót vào ống nghiệm 2ml dd NaCl bão hòa.
- Hiện tượng: có lớp este mùi thơm tạo thành nổi lên trên dd NaCl.
- Giải thích: Este gần như không tan trong nước nên chất lỏng thu được phân 2 lớp, este nhẹ nổi lên trên bề mặt.
2. Thí nghiệm 2: Phản ứng của glucozo với Cu(OH)2
- Tiến hành TN:
+ Cho vào ống nghiệm 2-3 giọt CuSO4 5%, 1ml dd NaOH 10%
+ Lắc nhẹ, gạn lấy kết tủa Cu(OH)2
+ Thêm vào ống nghiệm 2ml dd glucozo 1%
+ Lắc nhẹ sau đó đun nóng, để nguội. Quan sát
- Hiện tượng:
+ Lúc đầu xuất hiện kết tủa do:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
+ Nhỏ dd glucozơ vào kết tủa Cu(OH)2 bị tan cho phức đồng glucozơ, dd xanh lam.
C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + H2O
+ Sau đó khi đun nóng màu xanh của phức nhạt dần và xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
C5H11O5CHO + 2Cu(OH)2 → C5H11O5COOH + Cu2O + 2H2O
- Giải thích: Glucozo phản ứng làm tan kết tủa Cu(OH)2 tạo phức màu xanh lam. Khi đun nóng xảy ra phản ứng của Cu(OH)2 với nhóm CHO của glucozo nên tạo kết tủa đỏ gạch của Cu2O.
3. Thí nghiệm 3: Tính chất của saccarozo
Thí nghiệm a)
- Tiến hành TN:
+ Rót 1,5ml dd saccarozo 1% vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 (điều chế ở TN 2)
+ Lắc nhẹ, quan sát. Sau đó đun nóng dung dịch.
- Hiện tượng: Kết tủa Cu(OH)2 tan tạo phức màu xanh đậm.
- Giải thích: saccarozo là 1 poliol có nhiều nhóm OH kề nhau nên đã phản ứng với Cu(OH)2 tạo ra phức đồng có màu xanh đậm.
PTHH: 2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H22O11)2Cu + 2H2O
Thí nghiệm b)
- Tiến hành TN:
+ Rót vào ống nghiệm 1,5ml dd saccarozo 1%, 0,5ml dd H2SO4.
+ Đun nóng dd 2-3 phút.
+ Để nguội, cho từ từ NaHCO3 (tinh thể) khuấy đều đến khi ngừng thoát khí CO2.
+ Rót dd vào ống nghiệm đựng Cu(OH)2.
+ Lắc đều cho tan, đun nóng.
- Hiện tượng:
+ Kết tủa Cu(OH)2 bị tan cho phức đồng glucozơ, dd xanh lam.
+ Sau đó khi đun nóng màu xanh của phức nhạt dần và xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
- Giải thích: Saccarozo bị thủy phân trong môi trường axit tạo ra glucozo và fructozo.
PTHH: C12H22O11 → C6H12O6 (glucozo) + C6H12O6 (fructozo)
Thêm NaHCO3 khi ngừng thoát khí CO2 => hết H2SO4.
PTHH: NaHCO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + CO2
Dd làm tan kết tủa Cu(OH)2 có phản ứng của glucozo với Cu(OH)2.
PTHH: C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + H2O
Khi đun nóng phản ứng tạo Cu2O đỏ gạch do gốc CHO của glucozo phản ứng với Cu(OH)2.
PTHH: C5H11O5CHO + 2Cu(OH)2 → C5H11O5COOH + Cu2O + 2H2O
4. Thí nghiệm 4: Phản ứng của hồ tinh bột với iot.
- Tiến hành TN:
+ Cho vào ống nghiệm 2ml dd hồ tinh bột 2% và thêm vài giọt hồ tinh bột.
+ Lắc nhẹ, đun nóng quan sát. Để nguội quan sát lại hiện tượng.
- Hiện tượng: Nhỏ dd iot vào hồ tinh bột → dd màu xanh; đun nóng → mất màu; để nguội → dd màu xanh trở lại.
- Giải thích: Phân tử tinh bột hấp thụ iot tạo ra dd có màu xanh. Khi đun nóng, iot bị giải phóng ra khỏi phân tử tinh bột làm mất màu xanh tím. Khi để nguội, iot bị hấp thụ trở lại làm cho dd có màu xanh.
Câu A. Có kết tủa xanh lam, sau đó tan ra tạo dung dịch xanh lam.
Câu B. Có kết tủa xanh lam, sau đó kết tủa chuyển sang màu đỏ gạch.
Câu C. Có kết tủa xanh lam, sau đó tan ra tạo dung dịch màu tím.
Câu D. Có kết tủa xanh lam, kết tủa không bị tan ra.
Từ 10 kg gạo nếp (có 80% tinh bột), khi lên men sẽ thu được bao nhiêu lít cồn 96o? Biết rằng hiệu hiệu suất của quá trình lên men đạt 80% và cồn 96o có khối lượng riêng D = 0,807 g/ml
Ta có: m(C6H10O5)n = (10.80)/100 = 8(kg) = 8000(gam)
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 (1)
162n g 180n g
⇒ m(C6H10O5)n = 8000. (180n/162n) (gam)
C6H12O6 -lên men, (30-32oC), enzim→ 2C2H5OH + 2CO2 (2)
8000. (180n/162n)
mC2H5OH = 8000. 180. [92/(180.162)] = 4543,2(g)
Vì hiệu suất quá trình lên men đạt 80% nên:
mC2H5OH thực tế = 4543,2. (80/100) = 3634,56(gam)
VC2H5OH nguyên chất = 3634,56/0,807 = 4503,5 (ml)
Vdd C2H5OH 96o = 4503,80. (100/96) = 4691,5 (ml) = 4,7(lít)
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip