Câu A. 1:1
Câu B. 1:2 Đáp án đúng
Câu C. 1:3
Câu D. 1:4
Chọn B. - Gọi x là số mol của Al2(SO4)3 => nAl3+ = 2x (mol) - Phần 1: hòa tan vừa đúng với 0,04 mol Cu => nCu = nFe2(SO4)3 = 0,04 mol - Phần 2: tác dụng với 0,2 mol dung dịch Ba(OH)2 thu được kết tủa gồm: Fe(OH)3: Nhận thấy 3nFe3+ < nOH- => nFe(OH)3 = 0,08 mol => mFe(OH)3 = 8,56 g. BaSO4: Nếu nBaSO4 = nBa2+ = 0,2 mol => mBaSO4 + mFe(OH)3 > 50,5 g. => nSO4(2-) = 3[nAl2(SO4)3 + nFe2(SO4)3] = 3x + 0,12 => mBaSO4 = 699x + 27,96 g. Al(OH)3: xét trường hợp tạo kết tủa của Al(OH)3 với nOH- còn lại = 0,16 mol. - TH1: Al(OH)3 kết tủa không bị hòa tan. + khi đó: 3nAl3+ = 6x ≥ nOH- = 0,16 => x > 0,0267 mà nSO4(2-) = 3x + 0,12 < 0,2 => x < 0,0267 (vô lí). - TH2: Al(OH)3 bị hòa tan 1 phần. + khi đó: nAl(OH)3 = 4nAl3+ - nOH- = 8x - 0,16 => mAl(OH)3 = 624x - 12,48 g. mà mFe(OH)3 + mBaSO4 + mAl(OH)3 = 50,85 => x = 0,02 mol => nAl2(SO4)3/nFe2(SO4)3 =1/2
Đốt cháy hoàn toàn 2,8 gam hỗn hợp gồm C và S trong khí oxi thu được khí cacbon đioxit CO2 và 3,2 gam lưu huỳnh đioxit SO2. Tính thể tích khí CO2 (ở đktc) thu được.
Số mol SO2: nSO2 = 0,05(mol)
Phương trình hóa học:
S + O2 --t0--> SO2 (1)
C + O2 --t0--> CO2 (2)
Theo phương trình (1): nS = nSO2 = 0,05 mol
⇒ mS = 0,05 . 32 = 1,6 gam
⇒ mC = 2,8 - 1,6 = 1,2 gam
⇒ nC = 0,1(mol)
Theo phương trình (2): nCO2 = nC = 0,1 mol
⇒ VCO2 = 0,1 . 22,4 = 2,24 lít.
Tính khối lượng nước ở trạng thái lỏng sẽ thu được khí đốt cháy hoàn toàn 112l khí hiđro (đktc) với oxi?
nH2 = 5mol
Phương trình phản ứng tổng hợp nước:
2H2 + O2 → 2H2O.
Theo pt: nH2O = nH2 = 5mol.
mH2O= 5.18 = 90g.
Khối lượng riêng của nước là 1g/ml thể tích nước lỏng thu được là 90ml.
Khi cho đá vào cốc nước ta thấy đá nổi lên là do hiện tượng gì?
Khi cho đá vào cốc nước ta thấy đá nổi lên là do nước đá có cấu trúc rỗng nên nước đã có tỉ khối nhỏ hơn khi nước ở trạng thái lỏng.
Có ba ống nghiệm: ống A chứa 3 ml nước cất và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa, ống B chứa 3ml nước xà phòng, ống C chứa 3ml nước xà phòng và 3 giọt dung dịch canxi clorua bão hòa. Cho vào mỗi ống nghiệm 5 giọt dầu ăn, lắc đều. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
Ống nhiệm 1 : phân thành hai lớp : dầu ăn ở trên và dung dịch canxi clorua ở dưới do dầu ăn là phân tử không phân cực, không tan vào dung môi có cực ( nước, CaCl2)
Ống nghiệm 2 : đồng nhất do dầu ăn tan vào trong xà phòng.
Ống nghiệm 3 : phân thành 2 lớp và có kết tủa xuất hiện. Nguyên nhân là do xà phòng có kết tủa với ion Ca+ và bị mất tác dụng nên không hòa tan được vào dầu ăn.
Cho sơ đồ của các phản ứng sau:
a) KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2.
b) Al(OH)3 → Al2O3 + H2O
Lập phương trình hóa học của phản ứng.
a) Thêm 2 vào KMnO4. Vậy phương trình hóa học là
2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2.
b) Thêm 2 vào Al(OH)3 được:
2Al(OH)3 → Al2O3 + H2O
Bên phải cần thêm 3 vào H2O.
Vậy phương trình hóa học là
2Al(OH)3 → Al2O3 + 3H2O
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip