Nung hỗn hợp gồm 10,8g Al và 16,0g Fe2O3 ( trong điều kiện không có không khí), sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn Y. Tính khối lượng kim loại trong Y
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Nung hỗn hợp gồm 10,8g Al và 16,0g Fe2O3 ( trong điều kiện không có không khí), sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn Y. Tính khối lượng kim loại trong Y


Đáp án:

nAl = 0,4; nFe2O3 = 0,1 mol

2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe

⇒ nAl dư = 0,4 – 0,2 = 0,2 mol

⇒nFe = 2 nFe2O3 = 0,2

⇒mkl = mAl + mFe = 0,2.27 + 0,2.56 = 16,6g

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Xiclobutan có phải là đồng phân của các buten hay không, nếu có thì là đồng phân loại gì?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

 Xiclobutan có phải là đồng phân của các buten hay không, nếu có thì là đồng phân loại gì?


Đáp án:

Xiclobutan là đồng phân của các buten, thuộc loại đồng phân cấu tạo khác nhau về bản chất nhóm chức.

Xem đáp án và giải thích
a. Hãy phân biệt các khái niệm : lipit, chất béo, dầu ăn, mỡ ăn b. Về mặt hóa học dầu mỡ ăn khác dầu mỡ bôi trơn máy như thế nào?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

a. Hãy phân biệt các khái niệm : lipit, chất béo, dầu ăn, mỡ ăn

b. Về mặt hóa học dầu mỡ ăn khác dầu mỡ bôi trơn máy như thế nào?


Đáp án:

a. Các khái niệm

- Lipit : Là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong các dung môi không phân cực. Litpit chất béo, sáp, steroit, photpho lipit,...

- Chất béo (một trong các loại lipit) : là trieste của glixerol với các axit có mạch cacbon dài không phân nhánh( các axit béo). Chất béo còn gọi là triglixerit.

- Dầu ăn (một loại chất béo) : là các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no

- Mỡ ăn (một loại chất béo) : Là các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no

b. Về mặt hóa học dầu, mỡ ăn có bản chất khác hoàn toàn với dầu mỡ bôi trơn máy :

- Dầu mỡ ăn là các triglixerit (chất béo) thuộc loại este đa chức, được tạo từ glixerol và các axit béo

- Dầu mỡ bôi trơn máy là hỗn hợp các hidrocacbon rắn

 

Xem đáp án và giải thích
Từ các số oxi hoá của chlorine, hãy giải thích tại sao Cl2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Từ các số oxi hoá của chlorine, hãy giải thích tại sao Cl2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử?


Đáp án:

Các mức oxi hóa của chlorine là: -1, 0, +1, +3, +5, +7.

Số oxi hóa của chlorine trong Cl2 là 0, đây là mức oxi hóa trung gian nên Cl2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.

Xem đáp án và giải thích
Trong một bình kín dung tích 10 lít chứa 21 g nitơ. Tính áp suất của khí trong bình, biết nhiệt độ của khí bằng 25°C
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trong một bình kín dung tích 10 lít chứa 21 g nitơ. Tính áp suất của khí trong bình, biết nhiệt độ của khí bằng 25°C



Đáp án:

Cần áp dụng phương trình trạng thái khí pV = nRT, trong đó p là áp suất của khí trong bình kín (atm) ; V là thể tích của khí (lít), n là số mol khí trong thể tích V ; T là nhiệt độ tuyệt đối (K) với T = t(°C) + 273 ; R là hằng số lý tưởng, với trị số

R = (P.V) : T = (1.22,4) : 273 = 0,082

Số mol khí N2 :  = 0,75 (mol).

Áp suất của khí N2 : p = ( = ( = 1,83 (atm).

 




 

Xem đáp án và giải thích
Trình bày phương pháp hoá học điều chế các kim loại Ca, Na, Cu từ những muối riêng biệt: CaCO3, Na2SO4, Cu2S.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trình bày phương pháp hoá học điều chế các kim loại Ca, Na, Cu từ những muối riêng biệt: CaCO3, Na2SO4, Cu2S.



Đáp án:

Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Thông Tin

Loading…