Câu A. 12
Câu B. 7
Câu C. 9 Đáp án đúng
Câu D. 6
Br2 + C2H2 → C2H2Br2 (NH4)2SO4 + 2NaOH → 2H2O + Na2SO4 + 2NH3 4O2 + 2PH3 → 3H2O + P2O5 NaHCO3 + NaHSO4 → H2O + Na2SO4 + CO2 CH3COOH + CH3NH2 → NH3 + CH3COOCH3 Ag2O + HCOOH → 2Ag + H2O + CO2 2Ag2O + HCHO → 4Ag + H2O + CO2 CaO + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + H2O CH3COOH + 2O2 → 2H2O + 2CO2 Cu + Cu(OH)2 → H2O + Cu2O 2HCl + 2HNO3 → Cl2 + 2H2O + 2NO2 Al2(SO4)3 + 3H2O + 3Na2CO3 → 2Al(OH)3 + 3Na2SO4 + 3CO2 2H2 + CH2=CH-CH=CH2 → CH3CH2CH2CH3 CH3COONH4 → HCl + NH3 2Al + 3CuCl2 → 2AlCl3 + 3Cu Vậy có 9 phương trình tạo ra chất khí sau phản ứng. Đáp án C
Cho 3,68 gam hỗn hợp gồm Al và Zn tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 10% thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Khối lượng dung dịch thu được sau phản ứng là
Ta có: nH2 = 0,1 mol
--> n axit = 0,1 mol
--> m axit dung dịch = (0,1.98):0,1 = 98g
BTKL --> m dd sau pư = 98 + 3,68 - 0,1.2 = 101,48g
Kim cương được sử dụng làm mũi khoan, dao cắt thủy tinh và bột mài vì kim cương là chất có độ cứng rất lớn. Tính chất trên một phần là do tinh thể kim cương thuộc loại tinh thể gì?
Kim cương được sử dụng làm mũi khoan, dao cắt thủy tinh và bột mài vì kim cương là chất có độ cứng rất lớn. Tính chất trên một phần là do tinh thể kim cương thuộc loại tinh thể nguyên tử điển hình.
Nguyên tử của hai nguyên tố có Z = 25 và Z = 35.
a) Xác định số thứ tự chu kì và nhóm của các nguyên tố trên trong bảng tuần hoàn.
b) Nêu tính chất hóa học Cơ bản của hai nguyên tố đó.
Nguyên tử có Z = 25:
Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố A(Z = 25): ls2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d5 4s2.
Vị trí: A có STT = 25, thuộc chu kì 4, nhóm VIIB.
Tính chất: Là kim loại chuyển tiếp. Hóa trị cao nhất với oxi là 7. Công thức oxit cao nhất là A2O7.
Nguyên tử có Z = 35:
Cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố B(Z = 35): ls2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d10 4s2 4p5
Vị trí: B có STT = 35, thuộc chu kì 4, nhóm VIIA.
Tính chất: Là phi kim mạnh. Hóa trị với hiđro là 1 Công thức hợp chất với hiđro là HB. Hóa trị cao nhất của B với oxi là 7. Công thức oxit cao nhất là B2O7 là oxit axit.
Phản ứng tổng hợp glucozơ trong cây xanh cần được cung cấp năng lượng:
Trong một phút, mỗi cm2 lá xanh nhận được khoảng 2,09 J năng lượng mặt trời, nhưng chỉ 10% được sử dụng vào phản ứng tổng hợp glucozơ. Với một ngày nắng ( từ 6h đến 17 h), diện tích lá xanh là 1 m2 thì khối lượng glucozơ tổng hợp được bao nhiêu?
Thời gian từ 6h đến 17h đổi ra phút:
(17-6).60 = 660 (phút)
Tổng năng lượng lá xanh nhận được trong một ngày:
660.10 000.2,09= 13 794 000 (J)
- Năng lượng sử dụng vào quá trình tổng hợp glucozơ
= 1 379 400 ( J )= 1379,4 kJ
- Khối lượng glucozơ đuợc tạo thành:
= 88,26 (g).
Câu A. poli (vinyl clorua)
Câu B. poli (metyl metacrylat)
Câu C. polietilen
Câu D. poliacrilonitrin
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
Khám phá Khung Giờ Vàng SUNWIN - Đặt cược đúng lúc để NỔ HŨ LỚN