Câu A. 2 Đáp án đúng
Câu B. 1
Câu C. 4
Câu D. 3
(1). Đúng. Vì mỗi nguyên tử của một nguyên tố chỉ có số proton nhất định. (2). Sai. Notron không đại điện cho nguyên tố hóa học nhất định nên các nguyên tố khác nhau có thể có cùng một số hạt notron. (3). Đúng. Vì nguyên tử trung hòa về điện. (4). Đúng. Cấu hình electron của oxi là 1s22s22p4. (5). Đúng theo SGK lớp 10. (6). Sai. Số proton trong nguyên tử bằng số electron. (7) và (8). Đúng. Theo SGK lớp 10.
Tính khối lượng chất tan cần dùng để pha chế 250 ml dung dịch MgSO4 0,1 M?
Đổi: 250 ml = 0,25 lít
Số mol MgSO4 cần dùng để pha chế 250 ml dung dịch MgSO4 0,1 M là:
nMgSO4 = CM.V = 0,1.0,25 = 0,025 mol
Khối lượng MgSO4 cần dùng là:
mMgSO4 = 0,025.120 = 3 gam
Có 3 bình, mỗi bình đựng một chất khí là H2S, SO2, O2. Hãy trình bày phương pháp hóa học nhận biết chất khí đựng trong mỗi bình với điều kiện không dùng thêm thuốc thử.
Dùng que đóm còn than hồng để nhận biết O2. Còn lại hai bình là H2S và SO2 mang đốt, khí nào cháy được là H2S khí không cháy là SO2
2H2S + 3O2 → 3H2O + 2SO2
Viết phương trình hóa học phản ứng trùng ngưng các amino axit sau:
a) Axit 7 – aminoheptanoic
b) Axit 10- aminođecanoic
Có phải tất cả các chất kiềm đều là bazơ không? Dẫn ra công thức hóa học của vài ba chất kiềm.
Có phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm không? Dẫn ra công thức hóa học của những bazơ để minh họa.
Kiềm (hay còn gọi là dung dich bazo) là các bazo tan được trong nước nên:
– Tất cả các chất kiềm đều là bazơ. Ví dụ: NaOH, Ba(OH)2, KOH.
- Không phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm. Ví dụ: Al(OH)3, Cu(OH)2, Fe(OH)3 ... Vì các bazơ này đều là bazơ không tan.
Câu A. HCOOH
Câu B. H2NCH2COOH.
Câu C. HOCH2CH2OH.
Câu D. CH3CHO.