Người ta có thể điều chế KCl bằng:
a) một phản ứng hóa hợp.
b) một phản ứng phân hủy.
c) một phản ứng trao đổi.
d) một phản ứng thế.
1. Hãy dẫn ra phản ứng cho mỗi trường hợp trên.
2. Trường hợp nào là phản ứng oxi hóa-khử? Trong đó số oxi hóa của nguyên tố clo thay đổi như thế nào?
1) Các phản ứng điều chế KCl
Một phản ứng hóa hợp: 2K + Cl2 --> 2KCl
Một phản ứng phân hủy: 2KClO3 ---> 2KCl + 3O2
Một phản ứng trao đổi: K2SO4 + BaCl2 --> BaSO4 + 2KCl
Một phản ứng thế: 2K + 2HCl --> 2KCl + H2
2) Các phản ứng (1), (2) và (4) là phản ứng oxi hóa-khử.
Trong (1): Số oxi hóa cửa clo giảm từ 0 xuống - 1.
Trong (2): Số oxi hóa của clo giảm từ +5 xuống -1.
Trong (3) và (4): số oxi hóa của clo không thay đổi.
Hãy trình bày những hiểu biết của em về axit clohidric theo dàn ý sau:
a) Thành phần hóa học
b) Tác dụng lên giây quỳ.
c) Tác dụng với kim loại.
a) Thành phần hóa của axit clohidric:
- CTHH: HCl
- Phân tử có 1 nguyên tử H.
- Gốc axit là Cl có hóa trị là I.
b) Tác dụng lên giấy quỳ tím: dung dịch HCl làm đổi màu giấy quỳ tím thành đỏ.
c) Tác dụng với kim loại:
Mg + HCl → MgCl2 + H2↑
Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Tìm m?
nAla = 0,32 mol; nAla-Ala = 0,2 mol; nAla-Ala-Ala = 0,12mol
⇒ ∑nAla = 0,32 + 0,2.2 + 0,12.3 = 1,08 mol
ntetrapeptit = 1,08/4 = 0,27 mol
⇒ m = 0,27(89.4 - 18.3) = 81,54 g
Đun nóng 4,8 gam bột Mg với 9,6 gam bột lưu huỳnh (trong điều kiện không có không khí), thu được chất rắn X. Cho toàn bộ X vào lượng dư dung dịch HCl, thu được V lít khí (đktc). Giá trị của V là
Mg + S to → MgS
nMg = 4,8/24 = 0,2 (mol); nS = 9,6/32 = 0,3 (mol) ⇒ S dư; nMgS = 0,2 (mol)
MgS + 2HCl → MgCl2 + H2S ↑
⇒ V = 0,2.22,4 = 4,48 (lít)
Câu A. Metyl acrylat có tồn tại đồng phân hình học.
Câu B. Ở điều kiện thường, anilin là chất lỏng, ít tan trong nước nhưng tan tốt trong ancol etylic.
Câu C. Tất cả các polime là những chất rắn, đều nóng chảy tạo thành chất lỏng nhớt.
Câu D. Monome là một mắc xích trong phân tử polime.
Thực hành: Tính chất, điều chế kim loại, sự ăn mòn kim loại
1. Thí nghiệm 1: Dãy điện hóa của kim loại.
- Tiến hành TN:
+ Cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 3ml dd HCl loãng
+ Lần lượt cho 3 mẫu kim loại có kích thương tương đương nhau vào 3 ống nghiệm
Quan sát hiện tượng
- Hiện tượng: Bọt khí thoát ra ở ống nghiệm khi thả Al nhanh hơn so với ống nghiệm khi thả Fe. Ống nghiệm khi thả Cu không có hiện tượng gì.
Kết luận: Tính kim loại Al > Fe > Cu.
PTHH: 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Cu không tác dụng với dd HCl loãng
2. Thí nghiệm 2: Điều chế kim loại bằng cách dùng kim loại mạnh khử ion của kim loại yếu trong dung dịch.
- Tiến hành TN: Đánh sạch gỉ một chiếc đinh sắt rồi thả vào dung dịch CuSO4. Sau khoảng 10 phút quan sát màu đinh sắt và màu dung dịch.
- Hiện tượng: Trên Fe xuất hiện một lớp kim loại màu đỏ (Cu); dung dịch nhạt dần màu xanh ( Cu2+ phản ứng và nồng độ giảm).
- Kết luận: Kim loại mạnh khử ion của kim loại yếu trong dung dịch (kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối của chúng)
PTHH: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
3. Thí nghiệm 3: Ăn mòn điện hóa học.
- Tiến hành TN:
+ Rót vào 2 ống nghiệm mỗi ống khoảng 3ml dd H2SO4 loãng
+ Cho vào mỗi ống 1 mẩu kẽm.
+ Nhỏ thêm vào 2-3 giọt dd CuSO4 vào ống thứ 2.
Quan sát hiện tượng
- Hiện tượng:
+ Lúc đầu ở ống 1 và ống 2 bọt khí thoát ra đều nhau.
+ Ở ống 2 sau khi thêm CuSO4 thấy ở viên kẽm xuất hiện màu đỏ, đồng thời bọt khí thoát ra nhanh hơn ống 1
- Giải thích: Zn + Cu2+ → Zn2+ + Cu
Cu sinh ra bám lên thanh Zn thành 2 điện cực trong dung dịch H2SO4 ⇒ pin (ăn mòn điện hóa học)
- PTHH: Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip