Hỗn hợp X gồm ba este đơn chức. Đốt cháy hoàn toàn 8,08 gam X trong O2, thu được H2O và 0,36 mol CO2. Mặt khác, cho 8,08 gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu được 2,98 gam hỗn hợp Y gồm hai ancol đồng đẳng kế tiếp và dung dịch chứa 9,54 gam hỗn hợp ba muối. Đun nóng toàn bộ Y với H2SO4 đặc, thu được tối đa 2,26 gam hỗn hợp ba ete. Phần trăm khối lượng của este có phân tử khối nhỏ nhất trong X là
Ta có: nH2O = (mY - mEste) : 18 = 0,04 mol
--> nY = 0,08 mol
--> MY = 37,25
--> Y gồm CH3OH (0,05) và C2H5OH (0,03)
neste của ancol = 0,08 và neste của phenol = x
Bảo toàn khối lượng: 8,08 + 40(2x + 0,08) = 9,54 + 2,98 + 18x
x = 0,02
Quy đổi muối thành HCOONa (0,08 + 0,02 = 0,1), C6H5ONa (0,02), CH2 (u), H2 (v)
mmuối = 0,1.68 + 0,02.116 + 14u + 2v = 9,54
Bảo toàn C 0,1 + 0,02.6 + u + nC(Y) = 0,36
Muối gồm HCOONa (0,07); CH3COONa (0,03) và C6H5ONa (0,02)
Các este gồm: HCOOCH3: 0,05 %HCOOCH3 = 37,13%
CH3COOC2H5: 0,03
HCOOC6H5: 0,02
Tripeptit X và tetrapeptit Y đều mạch hở (được tạo nên từ các α-amino axit có công thức dạng H2N–CxHy–COOH). Tổng phần trăm khối lượng oxi và nitơ trong X là 45,88%; trong Y là 55,28%. Thủy phân hoàn toàn 32,3 gam hỗn hợp X và Y cần vừa đủ 400 ml dung dịch KOH 1,25M, sau phản ứng thu được dung dịch Z chứa ba muối. Khối lượng muối của α- amino axit có phân tử khối nhỏ nhất trong Z là:
Câu A. 45,2 gam
Câu B. 48,97 gam.
Câu C. 38,8 gam.
Câu D. 42,03 gam.
Câu A. metyl propionat.
Câu B. metyl fomat.
Câu C. metyl axetat.
Câu D. etyl fomat.
Ở điều kiện thích hợp xảy ra các phản ứng sau: (a) 2C + Ca → CaC2. (b) C + 2H2 → CH4. (c) C + CO2 → 2CO. (d) 3C + 4Al → Al4C3. Trong các phản ứng trên, tính khử của cacbon thể hiện ở phản ứng
Câu A. a
Câu B. b
Câu C. c
Câu D. d
Trình bày cách để tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp sau đây:
a. hỗn hợp khí: CH4 và CH3NH2
b. Hỗn hợp lỏng: C6H6, C6H5OH, C6H5NH2
Tách riêng các chất từ hỗn hợp
a. CH4 và CH3NH2: Hòa tan vào nước metyl amin tan còn CH4 bay ra
b. Hỗn hợp lỏng: C6H6, C6H5OH và C6H5NH2.
- Hòa tan hỗn hợp vào dung dịch HCl, chiết lấy phần lỏng không tan là C6H6 và C6H5OH còn C6H5NH2 tan và tạo muối.
C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
Dung dịch muối thu được cho tác dụng với NaOH, chiết lấy anilin.
C6H5NH2 + NaOH → C6H5NH2 + H2O + NaCl
- Phần không tan trong dung dịch HCl là benzen và phenol đem hòa tan trong dung dịch NaOH, chiết lấy phần chất lỏng không tan là C6H6 còn phenol tan và tạo muối: C6H5NH2 + NaOH → C6H5ONa+ H2O
Sục khí CO2 vào dung dịch muối rồi chiết lấy phenol không tan.
C6H5ONa + H2O + CO2 → C6H5OH (kết tủa) + NaHCO3
Thuốc thử đặc trưng cho anion là dung dịch nhưng tại sao lại cần nhận biết trong môi trường axit?
( trắng)
Cần môi truờng axít vì một loạt anion như: cho kết tủa trắng với cation , nhưng các kết tủa đó đều tan trong dung dịch HCI hoặc loãng, chỉ riêng không tan.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip