Hòa tan hoàn toàn m gam Fe trong dung dịch HNO3 thấy có 0,3 mol khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất) thoát ra nhỏ tiếp dung dịch HCl vừa đủ vào lại thấy có 0,02 mol khí NO duy nhất bay ra. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn có khối lượng bao nhiêu?
Fe + 6HNO3 → Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
Fe + 2Fe3+ → 3Fe2+
3Fe2+ + NO3- + 4H+ → 3Fe3+ + NO + 2H2O
a=0,02
Vậy dung dịch sau phản ứng gồm Fe3+ : 0,1 + 0,02 =0,12 mol
NO3- : 0,6 – (0,3 + 0,02) = 0,28 mol
Cl- = 4a =0,08 mol
Cô cạn thu được chất rắn có: m=0,12.56 + 0,28.62 + 0,08 .35,5 = 26,92g
Trình bày cách đơn giản để thu được naphtalen tinh khiết từ hỗn hợp naphtalen có lẫn tạp chất không tan trong nước và không bay hơi.
Úp miệng phễu có gắn giấy đục lỗ trên hỗn hợp naphtalen và tạp chất, đun nóng (lắp dụng cụ như hình 7.3/Sách giáo khoa Hóa 11 cơ bản trang 157), naphtalen thăng hoa tạo các tinh thể hình kim bám trên mặt giấy, ta thu được naphtalen tinh khiết.
Đốt cháy hoàn toàn 0,24g magie (Mg) trong không khí, người ta thu được 0,4g magie oxit. Em hãy tìm công thức hóa học đơn giản của magie oxit.
nMg = 0,01 mol
mO =mMgO - mMg = 0,16g => nO = 0,01 mol
Vậy trong 1 phân tử hợp chất có 0,01 mol nguyên tử Mg; 0,01 mol nguyên tử O. Có nghĩa là 1 mol nguyên tử Mg kết hợp với 1 mol nguyên tử O.
Hỗn hợp X chứa ba axit cacbocylic đều đơn chức, mạch hở, gồm một axit no và hai axit không no đều có một liên kết đôi (C=C). Cho m gam X tác dụng vừa đủ với 150 ml dung dịch NaOH 2M, thu được 25,56 gam hỗn hợp muối. Đốt cháy hoàn toàn m gam X, hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy bằng dung dịch NaOH dư, khối lượng dung dịch tăng thêm 40,08 gam. Tổng khối lượng của hai axit cacbocylic không no trong m gam X là bao nhiêu?
nNaOH = 0,3 = naxit = nmuối
Gọi CTPT axit no là CnH2nO2 (a mol); CTPT trung bình của 2 axit không no là CmH2m-2O2 (b mol)
Ta có: a + b = 0,3
a.(14n + 54) + b.(14m + 52) = 25,56
(an + bm).44 + [an + b(m – 1)].18 = 40,08
⇒ an + bm = 0,69; b = 0,15; a = 0,15 ⇒ n + m = 4,6
Dựa vào điều kiện n : nguyên dương, m > 3 ⇒ n = 1 và m = 3,6
Vậy khối lượng 2 axit không no = (14.3,6 + 30).0,15 = 12,06 (gam)
Hãy chỉ ra dấu hiệu nhận biết phản ứng hóa học sau: Khi cho một mẩu vôi sống vào nước, mẩu vôi sống tan ra, thấy nước nóng lên.
Dấu hiệu: mẩu vôi sống tan ra, nước nóng lên
Cho biết 3 tính chất hoá học của kim loại.
Ba tính chất hoá học của kim loại là : tác dụng với phi kim, tác dụng với dung dịch axit, tác dụng với dung dịch muối của kim loại khác.