Hãy kể những phản ứng đặc trưng của anken, anka-1,3-đien và ankin.
Phản ứng đặc trưng của anken là phản ứng công, của anka-1,3-dien là cộng, của ankin là cộng và thế.
Thế nào là bazơ một nấc và nhiều nấc, axit một nấc và nhiều nấc, hidroxit lưỡng tính, muối trung hòa, muối axit? Lấy các thí dụ và viết phương trình điện li của chúng trong nước.
a) Axit nhiều nấc
- Những axit khi tan trong nước mà phân tử phân li một nấc ra ion H+ là các axit một nấc.
- Những axit khi tan trong nước mà phân tử phân li nhiều nấc ra ion H+ là các axit nhiều nấc.
- Thí dụ:
HCl → H+ + Cl-
Ta thấy phân tử HCl trong dung dịch nước chỉ phân li một nấc ra ion H+, đó là axit một nấc.
H3PO4 ↔ H+ + H2PO4- ;
H2PO4- ↔ H+ + HPO42- ;
HPO42- ↔ H+ + PO43- ;
Phân tử H3PO4 phân I ba nấc ra ion H+, H3PO4 là axit ba nấc.
b) Bazơ nhiều nấc
- Những bazơ khi tan trong nước mà phân tử phân li một nấc ra ion OH- là các bazơ một nấc.
- Những bazơ khi tan trong nước mà phân tử phân li nhiều nấc ra ion OH- là các bazơ nhiều nấc.
- Thí dụ:
NaOH → Na+ + OH-
Phân tử NaOH khi tan trong nước chỉ phân li một nấc ra ion OH-, NaOH là bazơ một nấc.
Mg(OH)2 ↔ Mg(OH)+ + OH- ;
Mg(OH)+ ↔ Mg2+ + OH- ;
Phân tử Mg(OH)2 phân li hai nấc ra ion OH-, Mg(OH)2 là bazơ hai nấc.
c) Hidroxit lưỡng tính
Hidroxit lưỡng tính là hidroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ.
- Thí dụ: Zn(OH)2 là hidroxit lưỡng tính:
Zn(OH)2 ↔ Zn2+ + 2OH- : Phân li theo kiểu bazơ
Zn(OH)2 ↔ 2H+ + ZnO22-(*) : Phân li theo kiểu axit
d) Muối trung hòa
Muối mà anion gốc axit không còn hidro có khả năng phân li ra ion H+ (hidro có tính axit) được gọi là muối trung hòa.
- Thí dụ: NaCl, (NH4)2 SO4, Na2CO3.
(NH4)2 SO4 → 2NH4+ + SO42-
e) Muối axit
Nếu anion gốc axit của muối vẫn còn hidro có khả năng phân li ra ion H+, thì muối đó được gọi là muối axit.
- Thí dụ: NaHCO3, NaH2PO4 , NaHSO4.
NaHCO3 → Na+ + HCO3-
Dung dịch chất nào sau đây không dẫn điện được?
Câu A. HCl trong C6H6 (benzen)
Câu B. CH3COONa trong nước
Câu C. Ca(OH)2 trong nước
Câu D. NaHSO4 trong nước
Hòa tan hoàn toàn một lượng hỗn hợp Na và K vào nước được dung dịch A và V lít khí ở đktc. Để trung hòa hòa toàn dung dịch A phải dùng 75 ml dung dịch H2SO4 0,5M. Tìm V?
Số mol OH- tạo ra = số mol H+ trung hòa = 2.nH2
nH2 = 0,075: 2 = 0,00375 → V = 0,84 lít
Xà phòng hóa hoàn toàn 21,45 gam chất béo cần dùng 3 gam NaOH thu được 0,92 gam glixerol và m gam hỗn hợp muối natri. Tính m?
nC3H5(OH)3 = 0,01mol
→ nNaOH xà phòng hóa = 0,03mol
nNaOH tổng = 0,075mol
→ nNaOH trung hòa axit béo tự do = 0,045 mol
→ nH2O = 0,045 mol
Bảo toàn khối lượng → mxà phòng = 22,72g
Câu A. Este no, đơn chức, mạch hở có công thức tổng quát là CnH2nO2 (n ≥ 2).
Câu B. Thông thường các este ở thể lỏng, nhẹ hơn nước và rất ít tan trong nước.
Câu C. Thủy phân este trong môi trường axit luôn thu được axit cacboxylic và ancol.
Câu D. Đốt cháy một este no, đơn chức, mạch hở thu được CO2 và H2O có tỉ lệ mol 1 : 1.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
Xoilac Tv