Este X có tỉ khối hơi so với khí bằng 2. Xà phòng hoá hoàn toàn 0,1 mol X bằng 100 ml dung dịch 1M của một hiđroxit kim loại kiềm MOH rồi chưng cất, thu được 9,8 g chất rắn khan và 4,6 g chất hữu cơ A. Xác định kim loại kiềm và este.
Hấp thụ hoàn toàn 6,4 gam SO2 vào V ml dung dịch NaOH 1M, sau phản ứng thu được 11,5 gam muối. Giá trị của V là gì?
nSO2 = 0,1 mol ⇒ nNa2SO3 = 0,1 ⇒ mNa2SO3 = 12,6 > 11,5
⇒ tạo 2 muối Na2SO3 ( x mol) và NaHSO3 (y mol)
Bảo toàn S: x + y = nSO2 = 0,1
126x + 104y = 11,5
⇒ x = 0,05 mol; y = 0,05 mol
Bảo toàn Na: nNaOH = 2x + y = 0,15 mol ⇒ V = 150ml
Cho NH3 đến dư vào dd hỗn hợp AlCl3 và ZnCl2 thu được kết tủa X. Nung X đến khối lượng không đổi được chất rắn Y. Cho H2 dư đi qua Y được chất rắn Z. Tìm Z?
(AlCl3, ZnCl2) --NH3--> Chất rắn Y: Al(OH)3 --Nung--> Al2O3 --+H2--> Al2O3
Do Zn2+ tạo phức vơi NH3 nên chất rắn Y chỉ có Al(OH)3
Nhiệt phân nhựa cây guta peccha người ta thu được một chất lỏng A chứa 88,23% C; 11,76%H. Tỉ khối hơi của A so với nito bằng 2,43. Cứ 0,34 gam A phản ứng với brom dư thì cho 1,94 gam một chất lỏng nặng hơn nước và không tan trong nước. Cho A phản ứng với H2 dư thì thu được isopentan.
a) Hãy xác định công thức phân tử của A.
b) Các dữ kiện đã đủ để xác định công thức cấu tạo của A chưa, vì sao?
a) Ta có MA = 2,43.28 = 68(g/mol)
Từ thành phần phần trăm khối lượng đã cho ta thấy A là hidrocacbon.
Đặt công thức tổng quát của A là CxHy
Ta có: x: y = %C/12 : %H/1 = 5 : 8
Công thức đơn giản của A là (C5H8)n. Với MA = 68 ⇒ n = 1
Công thức phân tử của A là C5H8.
b) Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
mA + mBr2 = m(sản phẩm)⇒0,34 + mBr2 = 1,94 ⇒ m(Br2) = 1,6 (gam)
⇒ nBr2 = 0,01 mol
nA = 0,34/68= 0,005 mol
A tác dụng với Br2 theo tỉ lệ mol 0,005 : 0,01 = 1 : 2 ⇒ A là ankađien hoặc ankin.
Cho A tác dụng với H2 được isopetan ⇒ A là isopren hoặc isoprin
CTCT A: CH2=C(CH3)-CH=CH2 hoặc CH3-CH(CH3)-C≡CH
b) Các dữ kiện chưa đủ để xác định công thức cấu tạo chính xác của A
Viết phương trình hóa học của các phản ứng trong quá trình chuyển đổi sau :

(1) 4FeS2 + 11O2 to→ 2Fe2O3 + 8SO2
(2) Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
(3) FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 + 3NaCl
(4) 2Fe(OH)3 to→ Fe2O3 + 3H2O.
(5) Fe2O3 + CO 500oC→ 2FeO + CO2.
(6) FeO + H2SO4(loãng) → FeSO4 + H2O.
(7) FeSO4 + Mg → MgSO4 + Fe.
Vì sao thêm muối quá sớm thì đậu không nhừ ?
Các bà nội trợ thường nhắc nhở: Khi nấu đậu chớ cho muối quá sớm. Điều này có thể giải thích một cách khoa học như sau: Trong đậu nành khô, nước rất ít. Do đó có thể coi nó như một dun dịch đặc và lớp vỏ là một màng bán thấm. Khi nấu, nước bên ngoài sẽ thẩm thấu vào trong đậu làm cho đậu nành nở to ra, sau một thời gian các tế bào trong hạt đậu bị phá vở làm cho đậu mềm. Nếu khi nấu đậu ta cho muối quá sớm thì nước ở bên ngoài có thể không đi vào trong đậu, thậm chí nước trong đậu sẽ thẩm thấu ra ngoài do nồng độ muối trong nước muối bên ngoài lớn hơn nhiều so với nồng độ muối trong đậu nếu cho muối quá nhiều. Thông thường khi nấu cháo đậu xanh, cháo đậu đỏ không nên thêm đường quá sớm hoặc nấu thịt bò, thịt lợn không nên cho muối quá sớm vì cũng sẽ khó nấu nhừ.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.