Các đại lượng hoặc tính chất sau đây của kim loại kiềm thổ biến đổi như thế nào khi diện tích hạt nhân nguyên tử tăng dần?
Câu A. Bán kính nguyên tử
Câu B. Năng lượng ion hóa
Câu C. Thế điện cực chuẩn Eo
Câu D. Tính khử Đáp án đúng
Khi điện tích hạt nhân tăng, số lớp electron tăng dần dẫn đến bán kính nguyên tử tăng dần. Khoảng cách giữa hạt nhân với electron lớp ngoài cùng tăng làm cho lực hút của hạt nhân với electron giảm. Electron dễ bị bứt ra khỏi nguyên tử (dễ nhường đi) ⇒ Tính khử tăng dần
Năng lượng ion hóa giảm dần
Thế điện cực chuẩn giản dần
Cho các chất CaO, CuO, Na2O, SO3, H2O, CO, CO2, H2SO4, NaOH, MgCl2, FeSO4. Hãy cho biết những chất nào tác dụng được với nhau từng đôi một. Viết các PTHH của các phản ứng xảy ra?
Các PTHH của các phản ứng xảy ra:
CaO + SO2 → CaSO3
CaO + H2O → Ca(OH)2
CaO + CO2 → CaCO3
CaO + H2SO4 → CaSO4 + H2O
CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O
CuO + CO → Cu + CO2
CO2 + NaOH → NaHCO3
H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O
2NaOH + MgCl2 → 2NaCl + Mg(OH)2
2NaOH + FeSO4 → Na2SO4 + Fe(OH)2
Sục V lít khí CO2 (đktc) vào bình đựng 2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,0IM, thu được 1 g kết tủa. Xác định V
Sục khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 thu được 1 g kết tủa thì có 2 trường hợp xảy ra.
Trường hợp 1 : Phản ứng chỉ tạo ra 1 g kết tủa :
CO2 + Ca(OH)2 →CaCO3 + H2O (1)
0,01 0,01 (mol)
Theo đề bài : nCa(OH)2 = 0,01.2 = 0,02 (mol). Vậy Ca(OH)2 dư.
VCO2 = 22,4.0,01 = 0,224 (lít).
Trường hợp 2 : Phản ứng tạo ra nhiều hơn 1 g kết tủa, sau đó tan bớt trong CO2 dư còn lại 1 g.
CO2 + Ca(OH)2 →CaCO3+ H2O
0,02 0,02 0,02 (mol)
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
0,01 0,01 (mol)
VCO2 = 22,4.(0,02 + 0,01) = 0,672 (lít).
Đốt cháy hết 3,1 gam photpho trong bình chứa oxi tạo ra điphotpho pentaoxit. Tính khối lượng oxit thu được sau phản ứng?
nP = 0,1 mol
4P + 5O2 --t0--> 2P2O5
0,1 → 0,05 (mol)
mP205 = 0,05.142 = 7,1 gam.
Câu A. 3 chất.
Câu B. 4 chất.
Câu C. 2 chất.
Câu D. 5 chất.
Khi nhúng cặp điện cực vào cốc đựng dung dịch H2SO4 trong bộ dụng cụ như ở hình 1.1 rồi nối các dây dẫn điện với nguồn điện, bóng đèn sáng rõ. Sau khi thêm vào cốc đó một lượng dung dịch Ba(OH)2, bóng đèn sáng yếu đi. Nếu cho dư dung dịch Ba(OH)2 vào, bóng đèn lại sáng rõ. Giải thích.
- H2SO4 là chất điện li mạnh vì vậy bóng đèn sáng.
H2SO4 → 2H+ + SO42-
- Khi cho dung dịch Ba(OH)2 vào xảy ra phản ứng
H2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2H2O
Nồng độ SO42- và H+ giảm đi do tạo thành chất khó tan BaSO4 và chất kém điện li H2O, nên bóng đèn sáng yếu đi.
- Khi dư dung dịch Ba(OH)2 nồng độ các ion trong dung dịch tăng (Ba(OH)2 là chất điện li mạnh) bóng đèn sáng trở lại.
Ba(OH)2 → Ba2+ + 2OH-
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.