Bài toán kết tủa
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Sục 0,02 mol Cl2 vào dung dịch chứa 0,06 mol FeBr2 thu được dung dịch A. Cho AgNO3 dư vào A thu được m gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là :

Đáp án:
  • Câu A. 30,46

  • Câu B. 12,22

  • Câu C. 28,86 Đáp án đúng

  • Câu D. 24,02

Giải thích:

TH1 : Cl2 phản ứng với Br- trước. Khi đó dung dịch sau phản ứng gồm Fe2+ (0,06 mol), Cl- (0,04 mol) và Br- (0,08 mol) - Cho A tác dụng với AgNO3 thì : nAg = nFe2+ = 0,06 mol; nAgCl = 0,04 mol; nAgBr = 0,08 mol. → Vậy m↓ = 188nAgBr + 143,5nAgCl + 108nAg = 27,26 gam.  TH2 : Cl2 phản ứng với Fe2+ trước. Khi đó dung dịch sau phản ứng gồm Fe2+ (0,02 mol), Fe3+ (0,04 mol) Cl- (0,04 mol) và Br- (0,12 mol) - Cho A tác dụng với AgNO3 thì : nAg = nFe2+ = 0,02 mol; nAgCl = 0,04 mol; nAgBr = 0,12 mol. → Vậy m↓ = 188nAgBr + 143,5nAgCl + 108nAg = 30,46 gam. → Suy ra 27,26 < m↓ < 30,46.

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Bảng dưới đây cho biết bán kính nguyên tử và năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử một số nguyên tố. Nguyên tố Na Mg Al Si P S Cl Bán kính nguyên tử (nm) 0,157 0,136 0,125 0,117 0,110 0,104 0,099 Năng lượng ion hóa thứ nhất (kJ/mol) 497 738 578 786 1012 1000 1251 Dựa vào các dữ kiện trên, hãy rút ra những nhận xét sau: a) Sự biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong chu kì. b) Sự biến đổi năng lượng ion hóa I1 của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Bảng dưới đây cho biết bán kính nguyên tử và năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử một số nguyên tố.

 
Nguyên tố Na Mg Al Si P S Cl
Bán kính nguyên tử (nm) 0,157 0,136 0,125 0,117 0,110 0,104 0,099
Năng lượng ion hóa thứ nhất (kJ/mol) 497 738 578 786 1012 1000 1251

Dựa vào các dữ kiện trên, hãy rút ra những nhận xét sau:

a) Sự biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong chu kì.

b) Sự biến đổi năng lượng ion hóa I1 của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì.


Đáp án:

a) Trong một chu kì, từ trái sang phải, bán kính nguyên tử giảm dần.

b) Trong một chu kì, từ trái sang phải, năng lượng ion hóa I1 tăng dần.

Xem đáp án và giải thích
Khi đốt cháy hoàn toàn este no, đơn chức thì nCO2 = nH2O đã phản ứng. Tên gọi của este.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Khi đốt cháy hoàn toàn este no, đơn chức thì nCO2 = nH2O đã phản ứng. Tên gọi của este.


Đáp án:

Gọi Công thức phân tử của este no, đơn chức là CnH2nO2

CnH2nO2 + (3n - 2)/2O2 → nCO2 + nH2O

Theo đề bài ta có: (3n - 2)/2 = n => n = 2

=> Công thức phân tử của este no đơn chức là C2H4O2

=> Công thức cấu tạo là : HCOOCH3: metyl fomiat

Xem đáp án và giải thích
Khu mỏ sắt ở Trại Cau (Thái Nguyên) có một lạo quặng sắt (thành phần chính là Fe2O3). Khi phân tích mẫu quặng này, người ta nhận thấy có 2,8g sắt. Trong mẫu quặng trên, khối lượng sắt (III) oxit Fe2O3 ứng với hàm lượng sắt nói trên là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Khu mỏ sắt ở Trại Cau (Thái Nguyên) có một lạo quặng sắt (thành phần chính là Fe2O3). Khi phân tích mẫu quặng này, người ta nhận thấy có 2,8g sắt. Trong mẫu quặng trên, khối lượng sắt (III) oxit Fe2O3 ứng với hàm lượng sắt nói trên là bao nhiêu?


Đáp án:

2Fe   + 1,5O2   -t0-> Fe2O3

2.56 g                            160g

2,8g                                x g

   Khối lượng Fe2O3 ứng với lượng sắt trên là: x = 4g

Xem đáp án và giải thích
Sắt
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Kim loại Fe phản ứng với dung dịch X (loãng, dư), tạo muối Fe(III). Dung dịch X là

Đáp án:
  • Câu A. NaNO3, HCl.

  • Câu B. H2SO4, Na2SO4.

  • Câu C. HCl, H2SO4

  • Câu D. CuSO4, Fe2(SO4)3.

Xem đáp án và giải thích
Người ta phủ một lớp bạc trên một vật bằng đồng có khối lượng 8,48 g bằng cách ngâm vật đó trong dung dịch AgNO3. Sau một thời gian, lấy vật ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ, làm khô, cân được 10 g. a) Cho biết những cặp oxi hoá- khử của kim loại đã tham gia phản ứng và viết phương trình hoá học dưới dạng ion thu gọn. b) Tính khối lượng kim loại bạc đã phủ trên bề mặt vật. c) Người ta có thể phủ một khối lượng bạc như trên lên bề mặt của vật bằng phương pháp mạ điện với cực âm (catot) là vật bằng đồng, cực dương (anot) là một thanh bạc. Tính thời gian cần thiết cho việc mạ điện, nếu cường độ dòng điện không đổi là 2A.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Người ta phủ một lớp bạc trên một vật bằng đồng có khối lượng 8,48 g bằng cách ngâm vật đó trong dung dịch AgNO3. Sau một thời gian, lấy vật ra khỏi dung dịch, rửa nhẹ, làm khô, cân được 10 g.

a) Cho biết những cặp oxi hoá- khử của kim loại đã tham gia phản ứng và viết phương trình hoá học dưới dạng ion thu gọn.

b) Tính khối lượng kim loại bạc đã phủ trên bề mặt vật.

c) Người ta có thể phủ một khối lượng bạc như trên lên bề mặt của vật bằng phương pháp mạ điện với cực âm (catot) là vật bằng đồng, cực dương (anot) là một thanh bạc. Tính thời gian cần thiết cho việc mạ điện, nếu cường độ dòng điện không đổi là 2A.





Đáp án:

a) Các cặp oxi hoá-khử của kim loại tham gia phản ứng:

và 

Phương trình hoá học:

                        

b) Khối lượng kim loại bạc đã phủ trên bề mặt của vật :

Khối lượng kim loại tăng:

10 - 8,48 = 1,52 (g)

Theo phương trình hoá học:

Khi khối lượng kim loại tăng (108.2) - 64 = 152 (g) thì có 216 g Ag được giải phóng.

Vậy khối lượng kim loại tăng 1,52 g thi khối lượng Ag được giải phóng phủ trên bề mặt của vật là

                        

c) Thời gian mạ điện

(s) hay 16 phút 05 giây.




Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Thông Tin

Loading…