Cho khí CO dư đi qua hỗn hợp gồm CuO, Al2O3, MgO (nung nóng). Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm
Câu A. Cu, Al2O3, Mg.
Câu B. Cu, Al, MgO.
Câu C. Cu, Al, Mg.
Câu D. Cu, Al2O3, MgO Đáp án đúng
CO chỉ khử được oxit của kim loại đứng sau Al trong dãy điện hóa => Đáp án D
Hòa tan hỗn hợp X gồm 11,2 gam Fe và 4,8 gam Mg bằng dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được dung dịch Y. Cho dung dịch NaOH dư vào Y thu được kết tủa Z. Nung Z trong không khí đến khối lượng không đổi thì được m gam chất rắn. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m
Giải
Ta có: nFe = 0,2 mol; nMg = 0,2 mol
AD ĐLBTNT => 2nFe2O3 = nFe => nFe2O3 = 0,5nFe = 0,2.0,5 = 0,1 mol
Ta có: nMg = nMgO = 0,2 mol
=>m rắn = mFe2O3 + mMgO = 0,1.160 + 0,2.40 = 24 gam
Cho hỗn hợp gồm Fe và Zn vào dung dịch AgNO3 đến khi xảy ra phản ứng hoàn toàn, thu được dung dịch X gồm 3 muối và chất rắn Y chỉ chứa một kim loại. Biết rằng dung dịch X có khả năng tác dụng được với HCl tạo kết tủa trắng. Ba muối trong dung dịch X là .
X có khả năng tác dụng được với HCl tạo kết tủa trắng => X chứa AgNO3 dư
=> X gồm Fe(NO3)3, Zn(NO3)3, AgNO3
Em có thể dự đoán xem oximen và limonene trong điều kiện thường ở trạng tháu khí, lỏng,, hay rắn? tính tan của chúng như thế nào ? Làm thế nào để tách lấy chúng từ thực vật.
Phân tử oximen và limonene đều có 10 nguyên tử C, nên ở điều kiện thường chúng ở trạng thái lỏng, ít tan trong nước, tan trong một số dung môi hữu cơ. Để tác chúng có thể dùng phương pháp chưng cất.
Sục khí CO2 (đktc) vào dung dịch có chứa 0,25 mol Ca(OH)2. Khối lượng kết tủa thu được bao nhiêu?
Số mol CO2 là nCO2 = 6,72/22,4=0,3(mol)
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
0,25 mol 0,25 mol 0,25 mol
CO2 dư sau phản ứng là 0,3 – 0,25 = 0,05 (mol)
Xảy ra phản ứng
CO2 + CaCO3 + H2O → Ca(HCO3)2
0,05 mol 0,05 mol
Như vậy CaCO3 không bị hòa tan 0,25 - 0,05 = 0,2(mol)
Khối lượng kết tủa thu được là m = 0,2.100 = 20(g)
Chỉ được dùng một kim loại, hãy trình bày cách phân biệt các dung dịch muối sau đây : NH4NO3, (NH4)2SO4, K2SO4. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
Dùng kim loại bari để phân biệt các dung dịch muối : NH4NO3, (NH4)2SO4, K2SO4.
Lấy mỗi dung dịch một ít (khoảng 2-3 ml) vào từng ống nghiệm riêng. Thêm vào mỗi ống một mẩu nhỏ kim loại. Đầu tiên kim loại bari phản ứng với nước tạo thành Ba(OH)2, rồi Ba(OH)2 phản ứng với dung dịch muối.
- Ở ống nghiệm nào có khí mùi khai (NH3) thoát ra, ống nghiệm đó đựng dung dịch NH4NO3 :
- Ở ống nghiệm nào có kết tủa trắng (BaS04) xuất hiện, ống nghiệm đó đựng dung dịch K2SO4 :
- Ở ống nghiệm nào vừa có khí mùi khai (NH3) thoát ra, vừa có kết tủa trắng (BaS04) xuất hiện, ống nghiệm đó đựng dung dịch (NH4)2S04 :
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.