Xà phòng hóa hoàn toàn 260 gam chất béo X thì cần 89 gam dung dịch NaOH 40%, sau phản ứng thu được 269,168 gam xà phòng khan. Tính số gam glixeriol thu được
X gồm (RCOO)3C3H5 (a mol) và R’COOH (b mol)
mNaOH = 35,6 g → nNaOH = 3a + b = 0,89mol
nC3H5(OH)3 = a mol và nH2O = b mol
Bảo toàn khối lượng: 92a + 18b + 269,168 = 260 + 35,6
→ a = 0,274 và b = 0,068
→ mC3H5(OH)3 = 25,208g
Nguyên tử của các nguyên tố Na, Mg, Al, S, Cl, F có thể tạo thành ion có điện tích bằng bao nhiêu?
Cấu hình electron của Na (Z = 11) : ls22s22p63s1
Cấu hình electron của Mg (Z = 12) : ls22s22p63s2
Cấu hình electron của Al (Z = 13) : ls22s22p63s23p1
Cấu hình electron của S (Z = 16) : ls22s22p63s23p4
Cấu hình clectron của Cl (Z = 17) : ls22s22p63s23p5.
Cấu hình clectron của F (Z = 9) : ls22s22p5.
Theo quy tắt bát tử thì các ion được hình thành từ các nguyên tố trên là:
Na+, Mg2+, Al3+, S2-, S4+, S6+, Cl-, Cl2+, Cl3+, Cl5+, Cl7+, F-
Một loại polime để chế tạo "kính khó vỡ" dùng cho máy bay, ôtô, thấy kính dưới đây là một số mắt xích của phân tử :
Hãy viết công thức của mỗi mắt xích và công thức tổng quát của hai loại polime này.
Công thức của mỗi mắt xích và công thức tổng quát của loại polime này
Nhúng một lá sắt nhỏ vào dung dịch chứa một trong những chất sau: FeCl3, AlCl3, CuSO4, Pb(NO3)2, NaCl, HCl, HNO3, H2SO4(đặc nóng), NH4NO3. Số trường hợp phản ứng tạo muối Fe(II) là bao nhiêu?
Các chất là FeCl3, CuSO4, Pb(NO3)2, HCl
Fe + 2FeCl3 → 3FeCl2
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Fe + Pb(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Pb
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Nhận xét nào sau đây đúng ?
Câu A. Đa số các polime dễ hòa tan trong các dung môi thông thường.
Câu B. Đa số các polime không có nhiệt độ nóng chảy xác định
Câu C. Các polime đều bền vững dưới tác động của axit, bazơ.
Câu D. Các polime dễ bay hơi.
- Bước 1: Nhỏ vài giọt anilin vào ống nghiệm chứa 10 ml nước cất, lắc đều, sau đó để yên.
- Bước 2: Nhỏ tiếp dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm.
- Bước 3: Cho tiếp dung dịch NaOH loãng (dùng dư), đun nóng.
Cho các phát biểu sau:
(1) Kết thúc bước 1, nhúng quỳ tím vào thấy quỳ tím không đổi màu.
(2) Ở bước 2 thì anilin tan dần.
(3) Kết thúc bước 3, thu được dung dịch trong suốt.
(4) Ở bước 1, anilin hầu như không tan, nó tạo vẩn đục và lắng xuống đáy.
(5) Sau khi làm thí nghiệm, rửa ống nghiệm bằng dung dịch HCl, sau đó tráng lại bằng nước sạch.
Số phát biểu đúng là
- Cho nước cất vào anilin lắc đều sau đó để yên một chút sẽ thấy tách làm 2 lớp nước ở trên, anilin ở dưới (do anilin nặng hơn nước và rất ít tan trong nước trong nước).
- Cho HCl vào thu được dung dịch đồng nhất (do anilin tan được trong HCl, tạo muối tan)
C6H5NH2 + HCl --> C6H5NH3Cl
- Cho NaOH vào dung dịch thu được vẫn đục, lại chia làm 2 lớp, lớp dưới là do anilin tạo ra, lớp trên là dung dịch nước muối ăn.
C6H5NH3Cl + NaOH --> C6H5NH2 + NaCl + H2O
Các phát biểu đúng là (1), (2), (4), (5).
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okviprút tiền shbet