Trong thể tích nước cứng có chứa 6.10-5 mol CaSO4 cần bao nhiêu gam Na2CO3 đủ làm mềm thể tích nước đó
Phản ứng: Na2CO3 + CaSO4 → CaCO3 + Na2SO4
Số mol Na2SO4 = số mol CaSO4 = 6.10-5 (mol)
Khối lượng Na2CO3 cần dùng là:
106 . 6.10-5 gam = 636.10-5 (gam) = 6,36 (mg)
Hãy điền vào những ô trống của bảng những số liệu thích hợp của mỗi dung dịch glucozo C6H12O6 trong nước:
| Các dung dịch | Khối lượng C6H12O6 | Số mol C6H12O6 | Thể tích dung dịch | Nồng độ mol CM |
| Dung dịch 1 | 12,6(g) | … | 219ml | … |
| Dung dịch 2 | … | 1,08mol | … | 0,519M |
| Dung dịch 3 | … | … | 1,62l | 1,08M |
Dung dịch 1:
nGlucoso = 0,07 mol
V = 0,219 l
=> CM(Glucoso) = 0,32M
Áp dụng công thức: n = m/M; CM = n/V.
Để tính tương tự dung dịch 2, 3 ta được kết quả trong bảng sau.
| Các dung dịch | Khối lượng C6H12O6 | Số mol C6H12O6 | Thể tích dung dịch | Nồng độ mol CM |
| Dung dịch 1 | 12,6(g) | 0,07mol | 219ml | 0,32M |
| Dung dịch 2 | 194,4g | 1,08mol | 2081ml | 0,519M |
| Dung dịch 3 | 315g | 1,75mol | 1,62l | 1,08M |
Ngâm một lá kẽm trong dung dịch chứa 2,24 gam ion kim loại M2+ trong muối sunfat sau phản ứng, khối lượng lá Zn tăng lên 0,94 gam. Tìm M?
Khối lượng lá Zn tăng: 2,24 - 65a = 0,94 → a = 0,02 mol
M = 2,24/0,02 = 112 → M là Cd
Cho các chất rắn đựng trong các lọ mất nhãn BaO, MgO, Al2O3. Chỉ dùng một hóa chất đểnhận biết 3 chất trên
- Hòa tan lần lượt các mẫu vào nước, mẫu chất rắn nào tan là BaO
PTHH: BaO + H2O → Ba(OH)2
- Lấy Ba(OH)2 cho vào 2 chất rắn còn lại, chất nào tan ra là Al2O3 còn lại là MgO
PTHH: Ba(OH)2 + Al2O3 + H2O → Ba(AlO2)2 + 2H2O .
Hỗn hợp X chứa ba axit cacbocylic đều đơn chức, mạch hở, gồm một axit no và hai axit không no đều có một liên kết đôi (C=C). Cho m gam X tác dụng vừa đủ với 150 ml dung dịch NaOH 2M, thu được 25,56 gam hỗn hợp muối. Đốt cháy hoàn toàn m gam X, hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy bằng dung dịch NaOH dư, khối lượng dung dịch tăng thêm 40,08 gam. Tổng khối lượng của hai axit cacbocylic không no trong m gam X là bao nhiêu?
nNaOH = 0,3 = naxit = nmuối
Gọi CTPT axit no là CnH2nO2 (a mol); CTPT trung bình của 2 axit không no là CmH2m-2O2 (b mol)
Ta có: a + b = 0,3
a.(14n + 54) + b.(14m + 52) = 25,56
(an + bm).44 + [an + b(m – 1)].18 = 40,08
⇒ an + bm = 0,69; b = 0,15; a = 0,15 ⇒ n + m = 4,6
Dựa vào điều kiện n : nguyên dương, m > 3 ⇒ n = 1 và m = 3,6
Vậy khối lượng 2 axit không no = (14.3,6 + 30).0,15 = 12,06 (gam)
Tại sao khi đánh rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân thì không được dùng chổi quét mà nên rắc bột S lên trên?
Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là một chất độc. Vì vậy khi làm rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và làm cho quá trình thu gom khó khăn hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và không bay hơi.
Hg + S → HgS
Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip