Tính nồng độ mol của ion H+ trong dung dịch HNO2 0,10M, biết rằng hằng số phân li axit của HNO2 là Ka = 4,0.10-4.
Xét 1 lít dung dịch HNO2
HNO2 <---> H+ + NO2-
Trước điện li: 0,1 0 0
Điện li: x x x
Sau điện li: 0,1 - x x x
Ta có: K = ([H+].[NO2-]) : [HNO2] = 4,0.10-4
=> (x.x)/(0,1 - x) = 4,0.10-4
Vì x << 0,1 ⇒ (0,1 – x) ≈ 0,1 ⇒ x.x = 0,1.4.10-4 = 40.10-6 ⇒ x = 6,32.10-3.
⇒ [H+] = 6,32.10-3 mol/ lít
Chất A có phần trăm các nguyên tố C, H, N, O lần lượt là 40,45%; 7,86%; 15,73%; còn lại là O. Khối lượng mol phân tử của A nhỏ hơn 100g/mol. A vừa tác dụng với dd NaOH vừa tác dụng với dd HCl, có nguồn gốc từ thiên nhiên. Công thức cấu tạo của A là
Câu A. H2N-(CH2)3-COOH
Câu B. H2N-CH2-COOH
Câu C. CH3-CH(NH2)-COOH
Câu D. H2N-(CH2)2-COOH
Câu A. 5,6.
Câu B. 8,4.
Câu C. 11,2.
Câu D. 2,8.
Câu A. xanh lục
Câu B. vàng cam
Câu C. lục sẫm.
Câu D. đỏ gạch
Trình bày ứng dụng của magie oxide
- Magie oxit được sử dụng như là vật liệu chịu lửa trong các lò sản xuất sắt và thép, các kim loại màu, thủy tinh hay xi măng.
- Magie oxit và các hợp chất khác cũng được sử dụng trong nông nghiệp, công nghiệp hóa chất và xây dựng. Nó được sử dụng để tạo các hợp kim nhôm - magie dùng trong sản xuất vỏ đồ hộp, cũng như trong các thành phần cấu trúc của ô tô và máy móc.
- Magie oxit còn được sử dụng trong kỹ thuật chế tạo pháo hoa do tạo ra các tia rất sáng và lập lòe, magiê là một ví dụ, hoàn toàn trái ngược với các kim loại khác nó cháy ngay cả khi nó không ở dang bột.
- Trong vật liệu gốm: Magie oxit được dùng trong vật liệu gốm nhờ hai đặc tính quan trọng là độ giãn nở nhiệt thấp và khả năng chống rạn men. Trong men nung nhiệt độ cao, chất này là một chất trợ chảy tạo ra men chảy lỏng có độ sệt cao, sức căng bề mặt lớn, đục và sần.
Khi cho 100 g hợp kim gồm có Fe, Cr và Al tác dụng với lượng dư dung dịch NaOH thu được 6,72 lít khí. Lấy bã rắn không tan cho tác dụng một lượng dư dung dịch HCl (khi không có không khí) thu 38,08 lít khí. Các thể tích đo ở đktc. Xác định thành phần % của hợp kim.
Phương trình hóa học:
2Al + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2 (1)
Phần không tan là Fe và Cr
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (2)
Cr + 2HCl → CrCl2 + H2 (3)
nH2 (1) = 0,3 mol
Theo pt (1) nAl = 2/3nH2 = 0,2 mol
⇒ mAl = 27. 0,2 = 5,4 g
nH2(2),(3) = 38,08/22,4 = 1,7(mol)
Gọi x, y lần lượt là số mol của Fe, Cr
Theo bài ra ta có hệ phương trình

⇒ mFe = 1,55. 56 = 86,8 g
mCr = 0,15. 52 = 7,8 g
Thành phần % theo khối lượng của hỗn hợp là

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.