Thí nghiệm 1. Điều chế và thử tính chất của etilen
- Tiến hành thí nghiệm: Như SGK
- Hiện tượng và giải thích: Dung dịch có sủi bọt khí bay lên.
C2H5OH --t0,H2SO4-->
CH2 = CH2 + H2O
+ Đốt khí thấy khí này cháy và tỏa nhiều nhiệt.
+ Khí bay lên tác dụng dung dịch KMnO4 thì ta thấy màu dung dịch bị nhạt dần và có kết tủa nâu đen của MnO2.
3CH2=CH2 + 2KMnO4 + 4H2O → 3HO-CH2-CH2-OH + 2MnO2↓ + 2KOH
Cho những dung dịch muối sau đây phản ứng với nhau từng đôi một, hãy ghi dấu (x) nếu có phản ứng, dấu (0) nếu không:
| Na2CO3 | KCl | Na2SO4 | NaNO3 | |
| Pb(NO3)2 | ||||
| BaCl2 |
Hãy viết phương trình hóa học ở ô có dấu (x).
| Na2CO3 | KCl | Na2SO4 | NaNO3 | |
| Pb(NO3)2 | x | x | x | o |
| BaCl2 | x | o | x | o |
Phương trình hóa học của các phản ứng:
Pb(NO3)2 + Na2CO3 → PbCO3 ↓ + 2NaNO3
Pb(NO3)2 + 2KCl → PbCl2 ↓ + 2KNO3
Pb(NO3)2 + Na2SO4 → PbSO4 ↓ + 2NaNO3
BaCl2 + Na2CO3 → BaCO3 ↓ + 2NaCl
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ + 2NaCl.
Hấp thụ hoàn toàn 7,84 lít (đktc) CO2 vào 200 ml dung dịch hỗn hợp NaOH 1M và KOH xM. Sau khi phản ứng kết thúc, làm bay hơi dung dịch được 33,7 gam chất rắn. Cho rằng quá trình làm bay hơi dung dịch, các chất không có sự biến đổi về mặt hóa học. Tính giá trị của x?
Số mol CO2 = 0,35
Số mol NaOH = 0,2 và mol KOH = 0,2x ==> mol OH- = 0,2 + 0,2x.
TH 1 : Nếu OH- dư ==> thu được muối M2CO3 ==> mol OH- > 2*mol CO2: 0,2 +0,2x >
0,7 ==> x > 2,5 ==> loại, không có đáp án
TH 2 : Nếu thu được 2 muối : M2CO3 a mol và MHCO3 b mol
CO2 + 2 MOH ---> M2CO3 + H2O
a----------------------------------a
CO2 + MOH ---> MHCO3
b----------------------b
mol C = mol CO2 = a + b = 0,35 (1)
mol M = mol MOH = 2a + b = 0,2+0,2x (2)
Bảo toàn khối lượng: 44*0,35 + 40*0,2 + 56*0,2x = 37,5 + 18a ==> 11,2x - 18a = 14,1 (3)
(1), (2). (3) => a = 0,25 và b = 0,1 và x = 1,5
Có dung dịch chứa đồng thời các cation Ca2+, Al3+, Fe. Trình bày cách nhận biết sự có mặt từng cation trong dung dịch
Lấy một ít dung dịch, nhỏ vào đó vài giọt amoni thioxianat NH4SCN thấy dung dịch nhuốm màu đỏ máu ⇒ có Fe3+.
Fe3+ + 3SCN- → Fe(SCN)3 mầu đỏ.
Nhỏ từng giọt NaOH vào dung dịch thấy xuất hiện kết tủa đỏ nâu lẫn với kết tủa trắng, lọc lấy kết tủa, tiếp tục nhỏ NaOH thấy lượng kết tủa giảm dần. cuối cùng chỉ còn lại kết tủa nâu ⇒ có Al3+.
Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3 màu nâu
Al3+ + 3 OH- → Al(OH)3
Al(OH)3 + OH- →[Al(OH)4]-
Dung dịch sau khi lọc bỏ kết tủa đem axit hóa đến môi trường pH từ 4 → 5 rồi nhỏ vào đó dung dịch (NH4)2C2O4 thấy có xuất hiện kết tủa trắng ⇒ Có Ca2+
Ca2+ + C2O42- → CaC2O4 ↓
Vậy dung dịch ban đầu có Fe3+, Al3+, Ca2+.
Trong hợp chất oxit của kim loại A hóa trị I thì oxi chiếm 17,02% theo khối lượng. Kim loại A là?
Công thức oxit của kim loại A là A2O
Trong hợp chất oxit của kim loại A thì oxi chiếm 17,02% theo khối lượng:
Ta có: 16/(MA + 16). 100% = 17,02%
→ MA = 39
Vậy A là kim loại kali (K)
Xêzi là gì?
- Xêzi là một kim loại được Robert Bunsen và Gustav Kirchhoff phát hiện nhờ quang phổ năm 1860 trong nước khoáng lấy từ Đức.
- Kí hiệu: Cs
- Cấu hình electron: [Xe] 6s1
- Số hiệu nguyên tử: 55
- Khối lượng nguyên tử: 133 g/mol
- Vị trí trong bảng tuần hoàn
+ Ô: số 55
+ Nhóm: IA
+ Chu kì: 6
- Đồng vị: 133Cs, 134Cs, 135Cs, 137Cs.
- Độ âm điện: 0,79
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.