Câu A. 0,15 mol
Câu B. 0,35 mol Đáp án đúng
Câu C. 0,25 mol
Câu D. 0,45 mol
- Theo đề: nNO + nN2O = 4,48/22,4 = 0,2 & 30.nNO + 44.nN2O = 18,5.2.0,2 => nNO = 0,1 mol; nN2O = 0,1 mol. - Gọi x, y, z lần lượt là số mol của Mg, Al, Zn Giả sử sản phẩm khử chỉ gồm N2O và NO, áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 2x + 3y + 2z =0,1.8 + 0,1.3 = 1,1 (mol electron nhường) số mol electron nhường = số mol NO3- tạo muối. Tuy nhiên khối lượng muối nitrat thu được = 30 + 62.1,1 = 98,2 gam khác với giả thiết đã cho. => Vậy dung dịch phải chứa muối NH4NO3. - Gọi t là số mol của NH4NO3. * Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có tổng mol electron mà kim loại nhường là : 2x + 3y + 2z =0,1.8 + 0,1.3 + 8t (mol electron nhường) Theo giả thiết ta có khối lượng muối được tính như sau: 30 + 62.( 0,1.8 + 0,1.3 + 8t ) + 80t = 127 gam giải ra ta được t = 0,05 mol. Vậy số mol HNO3 bị khử là: 0,1.2 + 0,1 + 0,05 = 0,35 mol.
Câu A. 0,35 mol
Câu B. 0,55 mol
Câu C. 0,65 mol
Câu D. 0,50 mol
Một polime có phân tử khối là 28000 đvC và hệ số polime hóa là 10000. Tìm polime đó?
Phân tử khối của một mắt xích là 28000 : 10000= 28 (C2H5)
Vậy polime là PE (polietilen)
Nồng độ mol là gì?
Nồng độ mol (kí hiệu CM) của dung dịch cho biết số mol chất tan có trong một lít dung dịch.
Bài thực hành số 5: Tính chất của oxi, lưu huỳnh
1. Thí nghiệm 1: Tính oxi hóa của các đơn chất oxi và lưu huỳnh
- Tiến hành TN:
+ Đốt nóng đỏ 1 đoạn dây thép xoắn trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình oxi
+ Cho 1 ít hỗn hợp bột sắt và lưu huỳnh vào đáy ống nghiệm. Đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn
- Hiện tượng:
+ Đoạn dây thép cháy đỏ. Khi đưa vào bình oxi, dây thép tiếp tục cháy sáng chói, nhiều hạt nhỏ sáng bắn ra như pháo hoa.
PTHH: 3Fe + 2O2 -to→ Fe3O4
Fe: chất khử
O2: chất oxi hóa
+ Fe và S cháy mãnh liệt, tỏa nhiều nhiệt, hỗn hợp đỏ rực.
PTHH: Fe + S -to→ FeS
Fe: chất khử
S: chất oxi hóa
- Giải thích: Oxi và lưu huỳnh có tính oxi hóa, có khả năng oxi hóa nhiều kim loại ở nhiệt độ cao.
2. Thí nghiệm 2: Tính khử của lưu huỳnh
- Tiến hành TN: Đốt lưu huỳnh cháy trong không khí rồi đưa vào bình oxi.
- Hiện tượng: Khi đốt, lưu huỳnh nóng chảy, sau đó sôi, mùi hắc khó chịu. Khi đưa vào bình oxi phản ứng cháy mãnh liệt hơn.
- Giải thích: S bị oxi hóa bởi oxi. Trong môi trường nhiều oxi, phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn.
PTHH: S + O2 -to→ SO2
S: Chất khử
O2: Chất oxi hóa
3. Thí nghiệm 3: Sự biến đổi trạng thái của lưu huỳnh theo nhiệt độ
- Tiến hành TN: Đun nóng liên tục 1 ít lưu huỳnh trên ngọn lửa đèn cồn
- Hiện tượng: Lưu huỳnh rắn màu vàng → chất lỏng màu vàng linh động → quánh nhớt → màu nâu đỏ → lưu huỳnh màu da cam.
- Giải thích: Trạng thái của S phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi đun nóng ở các nhiệt độ khác nhau S có cấu tạo phân tử và trạng thái khác nhau.
Nhiệt độ | Trạng thái | Màu sắc | Cấu tạo phân tử |
---|---|---|---|
< 113oC | Rắn | Vàng | Vòng S8 |
119oC | Lỏng linh động | Vàng | Vòng S8 |
187oC | Lỏng quánh nhớt | Nâu đỏ | Chuỗi S8 → Sn |
445oC | Hơi | Vàng | Chuỗi Sn → Snhỏ |
1400oC | Hơi | Vàng | Chuỗi S2 |
1700oC | Hơi | Vàng | Nguyên tử S |
Natri florua dùng làm chất bảo quản gỗ được điều chế bằng cách nung hỗn hợp canxi florua, sođa và cát. Viết phương trình hóa học để giải thích cách làm trên.
SiO2 + Na2CO3 ---t0---> Na2SiO3 + CO2
Na2SiO3 + CaF2 ---> 2NaF + CaSiO3
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okviprút tiền shbet