Câu A. fructozơ, anđehit axetic, amilopectin, xenlulozơ.
Câu B. Đivinyl, glucozơ, metyl fomat, amilozơ.
Câu C. glucozơ, metyl fomat, saccarozơ, anđehit axetic.
Câu D. vinylaxetilen, glucozơ, metyl fomiat, axetanđehit. Đáp án đúng
Chọn D. Những chất tác dụng được với dung dịch AgNO3/NH3: Ank-1-in (ankin có liên kết ba ở đầu mạch): Phản ứng thế H bằng ion kim loại Ag: - Phương trình: RC≡CH + AgNO3 + NH3 → RC≡CAg + NH4NO3 - Đặc biệt: CH≡CH (axetilen) + 2AgNO3 + 2NH3 → AgC≡CAg + 2NH4NO3 Andehit (phản ứng tráng gương): Trong phản ứng này andehit đóng vai trò là chất khử: - Phương trình: R-(CHO)x + 2xAgNO3 + 3xNH3 + xH2O → R(COONH4)x + 2xAg + 2xNH4NO3 - Đặc biệt: HCHO (anđehit fomic) + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → (NH4)2CO3 + 4Ag + 4NH4NO3 Các hợp chất khác: - Axit fomic: HCOOH; Este của axit fomic: HCOOR; Glucozơ,Fructozơ: C6H12O6; Mantozơ: C12H22O11 Vậy những chất tạo kết tủa với AgNO3/NH3 là: Vinyl axetilen, Glucozơ, Fructozơ, Metyl fomat, Axetanđehit, Anđehit axetic, Đivinyl
Oxit cao nhất của một nguyên tố là RO3, trong hợp chất của nó với hiđro có 5,88% hiđro về khối lượng. Xác định nguyên tố đó.
Oxit cao nhất của nguyên tố R ứng với công thức RO3 => R thuộc nhóm VIA, hợp chất khí với hiđro của R là RH2. Ta có: %H = 5,88%
=>1.2/(R + 1.2).100% = 5,88%
=> R = 32u => R là S (lưu huỳnh)
Tại sao trong các hợp chất nitơ chỉ có hóa trị tối đa là 4, trong khi đối với các nguyên tố còn lại hóa trị tối đa của chúng là 5?
Nguyên tử nitơ không có obitan d trống, nên ở rạng thái kích thích không xuất hiện 5 electron độc thân để tạo thành 5 liên kết cộng hóa trị. Ngoài khả năng tạo 3 liên kết cộng hóa trị bằng sự góp chung electron, nitơ còn có khả năng tạo thêm 1 liên kết cho – nhận. Các nguyên tố còn lại của nhóm VA khi ở trạng thái kích thích nguyên tử của chúng xuất hiện 5 electron độc thân nên có khả năng tạo 5 liên kết cộng hóa trị.
Dung dịch X chứa hỗn hợp gồm Na2CO3 1,5M, KHCO3 1M. Nhỏ từ từ từng giọt cho đến hết 200ml dung dịch HCl 1M vào 100 ml dung dịch X, sinh ra V lít khí (ở đktc). Tìm V?
nCO32- = 0,15 mol ; nHCO3- = 0,1 mol ; nH+ = 0,2 mol

Nhỏ từ từ từng giọt HCl nên phản ứng xảy ra theo trình tự
Sau phản ứng (1) nH+ còn: 0,2 - 0,15 = 0,05 (mol) nên HCO3- dư.
⇒ VCO2 = 0,05.22,4 = 1,12 lít
2,8 gam anken A vừa đủ làm mất màu dung dịch chứa 8 gam Br2.
a) Viết phương trình hóa học (dùng công thức chung của anken CnH2n) và tính khối lượng mol phân tử của A.
b) Biết rằng hidrat hóa Anken A thì thu được chỉ một ancol duy nhất. hãy cho biết A có thể có cấu trúc như thế nào?
a) Đặt công thức tổng quát của anken A: CnH2n (n ≥ 2).
nBr2 = 0,05 mol
CnH2n + Br2 -------> CnH2nBr2
0,05 0,05
=> MA = 2,8/0,05 = 56 g/mpl
b) Ta có MA = 56 ⇒ 14n = 56 ⇒ n = 4. Công thức phân tử của A : C4H8
Khi hidrat hóa anken C4H8 chỉ thu được 1 ancol duy nhất suy ra anken có cấu tạo đối xứng ⇒ CTCT anken là CH3-CH=CH-CH3 (but-2-en)
Khi phân hủy thuốc tím KMnO4 (chất rắn, màu tím đậm) ở nhiệt độ cao, thuốc tím phân hủy thành kali mangannat K2MnO4 (rắn), mangan đioxit MnO2 (rắn) và khí oxi.
- Viết phương trình hoá học của phản ứng trên.
- So sánh khối lượng của chất rắn thu được sau phản ứng với khối lượng của chất rắn ban đầu. Giải thích.
Phương trình hoá học:
Khối lượng của chất rắn sau khi phản ứng nhỏ hơn khối lượng của chất rắn ban đầu vì mất đi một lượng khí oxi hay ta có phương trình về khối lượng của các chất phản ứng và sản phẩm phản ứng như sau:
mchất phản ứng = mchất rắn sau phản ứng + mchất khí
mchất rắn sau phản ứng = mchất phản ứng - mchất khí
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.