Câu A. axit terephatlic và etylen glicol.
Câu B. axit α-aminocaproic và axit ađipic.
Câu C. hexametylenđiamin và axit ađipic. Đáp án đúng
Câu D. axit α-aminoenantoic và etylen glycol
- Tơ Nilon–6,6: Đồng trùng ngưng axit ađipic và hexametylenđiamin: nHOOC[CH2]4COOH (X3) + nNH2[CH2]6NH2 (X4) → (-NH[CH2]6NHCO[CH2]4CO-)n + 2nH2O; axit ađipic hexametylenđiamin poli(hexametylen-ađipamit) hay tơ nilon
Hòa tan hoàn toàn 20,6 gam hỗn hợp gồm Na2CO3 và CaCO3 bằng dung dịch HCl dư, thu được V lít CO2 (đktc) và dung dịch chứa 22,8 gam hỗn hợp muối. Giá trị của V là gì?
nH2O = nCO2 = a mol ⇒ nHCl = 2nH2O = 2a mol
Bảo toàn khối lượng:
20,6 + 2a.36,5 = 22,8 + 44a + 18a ⇒ a = 0,2 mol
⇒ V = 0,2.22,4 = 4,48 lít
Để pha được 1 lít dung dịch chứa Na2SO4 0,04M, K2SO4 0,05 M và KNO3 0,08M cần lấy bao nhiêu gam NaNO3 và bao nhiêu gam K2SO4?
Trong 1 lít dung dịch cần pha có:
nNa+ = 0,08 mol, nK+ = 0,18 mol, nSO42- = 0,09 mol, nNO3- = 0,08 mol
⇒ Ban đầu có 0,08 mol NaNO3 và 0,09 mol K2SO4
⇒ Cần phải thêm lấy 6,8 gam NaNO3 và 15,66 gam K2SO4
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm xenlulozơ, tinh bột, glucozơ và sacarozơ cần 2,52 lít O2 (đktc), thu được 1,8 gam nước. Giá trị của m là
Câu A. 3,06
Câu B. 5,25
Câu C. 3,15
Câu D. 6,02
Để phân biệt các dung dịch glucozơ, saccarozơ, và hồ tinh bột có thể dùng dãy chất nào sau đây làm thuốc thử ?
Câu A. AgNO3/NH3 và NaOH
Câu B. Cu(OH)2 và AgNO3/NH3.
Câu C. HNO3 và AgNO3/NH3.
Câu D. Nước brom và NaOH.
Nước biển chứa một lượng nhỏ muối natri bromua. Bằng cách làm bay hơi nước biển, người ta thu được dung dịch chứa NaBr với hàm lượng 40 g/l. Cần dùng bao nhiêu lít dung dịch đó và bao nhiêu lít khí clo (ở điều kiện tiêu chuẩn) để điều chế 3 lít brom lỏng (khối lượng riêng 3,12 kg/l)
Ta có: mBr2 = 3,12.3 = 9,36 (kg)
=> nBr2 = (9,36.1000)/160 = 58,5 mol
2NaBr + Cl2 ---> 2NaCl + Br2
117 58,5 58,5
VNaBr = (117.103)/40 = 301,3 lít
VCl2 = 1310,4 l