Dạng toán liên quan tới phản ứng đốt cháy cacbohiđrat
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm xenlulozơ, tinh bột, glucozơ và sacarozơ cần 2,52 lít O2 (đktc), thu được 1,8 gam nước. Giá trị của m là


Đáp án:
  • Câu A. 3,06

  • Câu B. 5,25

  • Câu C. 3,15 Đáp án đúng

  • Câu D. 6,02

Giải thích:

Phân tích: Nhìn vào đề bài ta thấy xenlulozơ, tinh bột, glucozơ và saccarozơ đều là cacbohidrat nên ta gọi công thức chung của chúng là Cn(H2O)m. Khi đốt cháy ta có: Cn(H2O)m + nO2 → nCO2 + mH2O; Ta có nCO2 = nO2 = 2,52/22,4 = 0,1125 mol; Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mO2 + m = mCO2 + mH2O => m = 0,1125.44 + 1,8 - 0,1125.32 = 3,15g.

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Benzyl axetat
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Benzyl axetat có công thức cấu tạo là

Đáp án:
  • Câu A. C6H5COOCH3

  • Câu B. CH3COOCH2C6H5.

  • Câu C. HCOOC2H5.

  • Câu D. CH2=CHCOOC6H5.

Xem đáp án và giải thích
Làm thế nào để phân biệt được hai loại phân lân: supephotphat đơn và supephotphat kép.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Làm thế nào để phân biệt được hai loại phân lân: supephotphat đơn và supephotphat kép.



Đáp án:

Hoà tan một lượng nhỏ mỗi mẫu phân lân vào nước. Phân lân supephotphat đơn có Ca(H2PO4)tan trong nước và CaSO4 không tan ; supephotphat kép chỉ có Ca(H2PO4)2 tan.


Xem đáp án và giải thích
Để điều chế 45 gam axit lactic từ tinh bột và qua con đường lên men lactic, hiệu suất thuỷ phân tinh bột và lên men lactic tương ứng là 90% và 80%. Tính khối lượng tinh bột cần dùng
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Để điều chế 45 gam axit lactic từ tinh bột và qua con đường lên men lactic, hiệu suất thuỷ phân tinh bột và lên men lactic tương ứng là 90% và 80%. Tính khối lượng tinh bột cần dùng


Đáp án:

(C6H10O5)n -90%→ nC6H12O6 -80%→ 2nCH3CH(OH)COOH

Hiệu suất toàn bộ quá trình là: H = 0,9.0,8 = 0,72 (72%).

Xem đáp án và giải thích
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp khí gồm hiđro clorua và hiđro bromua vào nước, ta thu được dung dịch chứa hai axit với nồng độ phần trăm bằng nhau. Hãy tính thành phần phần trăm theo thể tích của từng chất trong hỗn hợp khí ban đầu.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp khí gồm hiđro clorua và hiđro bromua vào nước, ta thu được dung dịch chứa hai axit với nồng độ phần trăm bằng nhau. Hãy tính thành phần phần trăm theo thể tích của từng chất trong hỗn hợp khí ban đầu.


Đáp án:

Đặt số mol của HCl và HBr lần lượt là x mol và y mol. Thành phần phần trăm của các chất trong hỗn hợp về mặt toán học không phụ thuộc vào số mol hỗn hợp. Nên trong trường hợp này ta xét số mol hỗn hợp là 1 mol.

=> x + y = 1 (*)

Dung dịch chứa 2 axit có nồng độ phần trăm bằng nhau có nghĩa là khối lượng 2 axit bằng nhau.

=> 36,5x = 81 y (**) .

Giải hệ (*) và (**) ta được x = 0,69 và y = 0,31 Thành phần phần trăm thể tích của từng chất khí trong hỗn hợp.

%VHCl = %nHCl = (0,69.100)/1 = 69%

%VHBr = %nHBr = 31%

Xem đáp án và giải thích
Ở 20oC hoà tan 30g KNO3 vào trong 95g nước thì được dung dịch bão hoà. Độ tan của KNO3 ở nhiệt độ 20oC là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

 Ở 20oC hoà tan 30g KNO3 vào trong 95g nước thì được dung dịch bão hoà. Độ tan của KNO3 ở nhiệt độ 20oC là bao nhiêu?


Đáp án:

Độ tan của muối KNO3 trong nước ở 20oC là:

Áp dụng công thức: S = 30/95 . 100 = 31,6 gam

Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Thông Tin

Loading…