Ở ruột non cơ thể người, nhờ tác dụng xúc tác của các enzim như lipaza và dịch mật chất béo bị thuỷ phân thành
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Ở ruột non cơ thể người, nhờ tác dụng xúc tác của các enzim như lipaza và dịch mật chất béo bị thuỷ phân thành


Đáp án:

Chất béo (RCOO)3C3H5 -enzim→ 3RCOOH + C3H5(OH)3

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Cho 7,68 gam Cu vào 200 ml dung dịch gồm HNO3 0,6M và H2SO4 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn (sản phẩm khử duy nhất là NO), cô cạn cẩn thận toàn bộ dung dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được bao nhiêu gam?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cho 7,68 gam Cu vào 200 ml dung dịch gồm HNO3 0,6M và H2SO4 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn (sản phẩm khử duy nhất là NO), cô cạn cẩn thận toàn bộ dung dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được bao nhiêu gam?


Đáp án:

nCu = 0,12 mol

nH+ = 0,32 mol ; nNO3- = 0,12 mol ; nSO42- = 0,1 mol

3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O

0,12   0,32   0,12

0,12   0,32   0,08   0,12

0        0         0,04

mmuối = mCu2+ + mSO42- + mNO3- dư = 19,76 gam

Xem đáp án và giải thích
Cho 3,1 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm ở hai chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với nước thu được 1,12 lít khí H2 (đktc). a) Xác định tên hai kim loại kiềm và tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. b) Tính thể tích dung dịch HCl cần dùng để trung hòa dung dịch kiềm trên và khối lượng muối clorua thu được.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cho 3,1 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm ở hai chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với nước thu được 1,12 lít khí H2 (đktc).

a) Xác định tên hai kim loại kiềm và tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.

b) Tính thể tích dung dịch HCl cần dùng để trung hòa dung dịch kiềm trên và khối lượng muối clorua thu được.


Đáp án:

a) Đặt công thức chung cho 2 kim loại kiềm là M

M + H2O   -> MOH + 0,5H2

nM = 2nH2 = [2.1,12]/22,4 = 0,1 mol

=> MM = 3,1/0,1 = 31 g/mol

Vậy hai kim loại kiềm liên tiếp là Na(23) và K(39)

Theo sơ đồ đường chéo:

Na  23                                    8

                           31

K   39                                      8

nNa = nK = 0,1/2 = 0,05 mol

%mNa = [0,05.23]/3,1 . 100% = 37,1%

⇒ %mK = 100 – 37,1 = 62,9%

b) Phản ứng trung hòa

MOH + HCl → MCl + H2O

nHCl = nMOH = 0,1 mol

⇒ VHCl 2M = 0,1/2 = 0,05 lít = 50 ml

Khối lượng muối: mMCl = 0,1.(M + 35,5) = 6,65 gam

 

Xem đáp án và giải thích
Kết luận nào đúng? Nếu hai chất khí khác nhau mà có thể tích bằng nhau (đo cùng nhiệt độ và áp suất) thì: a) Chúng có cùng số mol chất. b) Chúng có cùng khối lượng. c) Chúng có cùng số phân tử. d) Không có kết luận được điều gì cả.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Kết luận nào đúng?

Nếu hai chất khí khác nhau mà có thể tích bằng nhau (đo cùng nhiệt độ và áp suất) thì:

a) Chúng có cùng số mol chất.

b) Chúng có cùng khối lượng.

c) Chúng có cùng số phân tử.

d) Không có kết luận được điều gì cả.


Đáp án:

Chọn đáp án đúng: a) và c)

Vì V = n. 22,4 nên 2 chất khí có cùng V sẽ có cùng số mol chất ⇒ a đúng

1 mol chứa 6.1023 nguyên tử hoặc phân tử nên cùng số mol sẽ có cùng số phân tử ⇒ c đúng

Khối lượng m = M.n phụ thuộc vào phân tử khối và nguyên tử khối ⇒ b sai

Xem đáp án và giải thích
Cho 6,72 gam Fe vào 400 ml dung dịch HNO3 1M, đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X. Dung dịch X có thể hoà tan tối đa m gam Cu.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cho 6,72 gam Fe vào 400 ml dung dịch HNO3 1M, đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X. Dung dịch X có thể hoà tan tối đa m gam Cu. Tìm m?


Đáp án:

nFe = 0,12 mol → ne cho = 0,36 mol; nHNO3 = 0,4 mol → ne nhận = 0,3 mol

- Do ne cho > ne nhận → Fe còn dư → dung dịch X có Fe2+ và Fe3+

- Các phản ứng xảy ra là:

Fe + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2H2O

0,1 ← 0,4 →        0,1

Fe (dư) + 2Fe3+ → 3Fe2+

0,02 →     0,04

Cu + 2Fe3+(dư) → Cu2+ + 2Fe2+

0,03 ← 0,06

→ mCu = 0,03. 64 = 1,92 gam

Xem đáp án và giải thích
Có một mẫu kim loại đồng lẫn một ít kim loại bạc. Hãy trình bày hai phương pháp hoá học để điều chế đồng( II) nitrat tinh khiết từ mẫu kim loại đồng nói trên.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Có một mẫu kim loại đồng lẫn một ít kim loại bạc. Hãy trình bày hai phương pháp hoá học để điều chế đồng( II) nitrat tinh khiết từ mẫu kim loại đồng nói trên.



Đáp án:

Phương pháp 1: Nghiền nhỏ mẫu kim loại rồi ngâm trong dung dịch AgNO3 vừa đủ. Lọc bỏ kim loại rắn, nước lọc là dung dịch 
Phương pháp 2: Nghiền nhỏ mẫu kim loại rồi ngâm trong dung dịch HNO3 đặc, được dung dịch 2 muối Cu(NO3)2 và AgNO3. Xử lí dung dịch 2 muối này bằng bột Cu (dư). Nước lọc là dung dịch Cu(NO3)2. Trong những phản ứng này, HNO2 bị khử thành NO2.


Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

rút tiền shbet
Loading…