Những thí nghiệm nào chứng minh được cấu tạo phân tử của glucozơ?
Những thí nghiệm chứng minh được cấu tạo phân tử glocozơ:
Glucozơ có phản ứng tráng bạc và bị oxi hóa bởi nước brom tạo thành axit gluconic chứng tỏ phân tử glucozơ có nhóm –CH=O.
Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 cho dung dịch màu xanh lam chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm -OH ở vị trí kề nhau.
Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axit CH3COO chứng tỏ phân tử có 5 nhóm –OH.
Khử hoàn toàn glucozơ cho hexan, chứng tỏ phân tử glucozơ có 6 nguyên tử C tạo thành một mạch dài không nhánh.
Câu A. 120,4 gam
Câu B. 89,8 gam
Câu C. 116,9 gam
Câu D. 110,7 gam
Hoàn thành các phương trình hóa học dưới đây và nêu rõ vai trò của clo trong mỗi phản ứng:
a) FeCl2 + Cl2 -> FeCl3
b) Cl2 + SO2 + H2O -> HCl + H2SO4
c) KOH + Cl2 -> KCl + KClO3 + H2O
d) Ca(OH)2+ Cl2 -> Ca(ClO)2 + CaCl2 + H2O.
a) 2FeCl2 + Cl2 -> 2FeCl3
(Cl2 là chất oxi hóa)
b) Cl2 + SO2 + 2H2O -> 2HCl + H2SO4
( Cl2 là chất oxi hóa)
c) 6KOH + 3Cl2 -> 5KCl + KClO3 + 3H2O
(Cl2 vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử)
d) 2Ca(OH)2+ 2Cl2 -> Ca(ClO)2 + CaCl2 + 2H2O.
(Cl2 vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử)
Một bình kín có dung tích 5 lít chứa khí ở áp suất 1,4 atm và 27°c. Đốt cháy 12 g kim loại kiềm thổ trong bình kín trên. Sau phản ứng, nhiệt độ và áp suất trong bình là 136,5°C và 0,903 atm. Biết thể tích bình không đổi, thể tích chất rắn không đáng kể. Xác định kim loại kiềm thổ đem đốt.
Hãy phân biệt các dung dịch keo sau đây bằng phương pháp hóa học : nước xà phòng, hồ tinh bột, lòng trắng trứng
Phân biệt nước xà phòng, hồ tinh bột, lòng trắng trứng.
- Dùng I2 nhận ra tinh bột
- Dùng Cu(OH)2 do có phản ứng màu với protein để nhận ra lòng trắng trứng
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.