Nêu các biện pháp đã được sử dụng để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Nêu hai ví dụ cụ thể mà bản thân em đã làm để bảo vệ đồ dùng bằng kim loại trong gia đình.
Các biện pháp đã sử dụng để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn:
1. Ngăn không cho kim loại tiếp xúc với môi trường: Sơn, mạ, bôi dầu mỡ lên trên bề mặt kim loại, các chất này không cho kim loại tiếp xúc.
2. Chế tạo hợp kim ít bị ăn mòn: Người ta sản xuất một số hợp kim ít bị ăn mòn, ví dụ như thép không gỉ (inox) để làm các vật dụng, máy móc ...
Em đã sơn cánh cửa sắt, bôi mỡ lên ổ khóa để bảo vệ đồ dùng trong gia đình.
Có các chất sau: axit sunfuric đặc, nước, kali clorua rắn. Hãy viết các phương trình phản ứng để điều chế hidro clorua.
Phương trình hóa học của phản ứng điều chế hidro clorua
2NaCltinh thể + H2SO4 đđ -to→ Na2SO4 + 2HCl
2KCl + 2H2O -đpdd có m.ngăn→ 2KOH + H2 + Cl2
H2 + Cl2 -as→ 2HCl.
Có các dung dịch AlCl3, HCl, NaOH, H2O và những dụng cụ cần thiết. Hãy điều chế và chứng minh tính lưỡng tính của Al2O3 và Al(OH)3. Viết các phương trình hóa học.
- Lấy một lượng dung dịch AlCl3 nhỏ từng giọt dung dịch NaOH vào cho tới khi lượng kết tủa không tăng thêm nữa thì dừng.
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3+ 3NaCl
Lọc lấy kết tủa, chia làm ba phần.
+ Phần một, chứng minh tính bazơ, tác dụng với dung dịch axit HCl thấy tan ra: Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
+ Phần hai, chứng minh tính axit, tác dụng với dung dịch NaOH thấy tan ra: Al(OH)3+ KOH → K[Al(OH)4]
+ Phần ba đem nung đến khối lượng không đổi để tạo ra AlO3 rồi chia làm hai phần
Một phần cho tác dụng với axit, một phần cho tác dụng với dung dịch kiềm thấy trong hai trường hợp Al2O3 đều tan ⇒ Al2O3 lưỡng tính
Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O
Al2O3 + 2NaOH + 3H2O → 2Na[Al(OH)4]
Trong chất béo luôn có một lượng nhỏ axit tự do. Số miligam KOH dùng trung hòa lượng axit tự do trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số axit của chất béo. Để trung hòa 2,8 gam chất béo cần 3,0 ml dung dịch KOH 0,1 M. Tính chỉ số axit của mẫu chất béo trên.
Số mol KOH là: nKOH = 0,003. 0,1 = 0,0003 (mol)
Khối lượng KOH cần dùng là mKOH = 0,0003.56 = 0,0168 (g) = 16,8 (mg)
Trung hòa 2,8 gam chất béo cần 16,8 mg KOH
⇒ Trung hòa 1 gam chất béo cần x mg KOH
⇒ x = 16,8/2,8 = 6
Vậy chỉ số axit của mẫu chất béo trên là 6.
Hỗn hợp X gồm Cu và Fe trong đó Cu chiếm 43,24% khối lượng. Cho 14,8 gam X tác dụng với dung dịch HCl thấy có V lít khí (đktc) bay ra. Giá trị của V?
%Fe = 100% - 43,24% = 56,76%
Khối lượng của Fe là mFe = 14,8 x 56,76 / 100 = 8,4 (g)→ nFe = 8,4 / 56 = 0,15 (mol)
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Thể tích khí H2: VH2 = 0,15 x 22,4 = 3,36 (lit)
Câu A. 30,6
Câu B. 27,0
Câu C. 15,3
Câu D. 13,5
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.