Khí cacbon monooxit (CO) có lẫn các tạp chất là khí cacbon đioxit (CO2) và lưu huỳnh đioxit (SO2) Làm thế nào tách được những tạp chất ra khỏi CO ? Viết các phương trình hoá học.
Dẫn hỗn hợp khí qua dung dịch bazơ dư, các tạp chất là oxit axit bị giữ lại. Đi ra khỏi dung dịch là khí CO (oxit trung tính không tác dụng với bazơ).
Phương trình phản ứng
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O
Hòa tan 70 gam MgCl2 vào 280 gam nước thu được dung dịch B. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch B?
Khối lượng dung dịch là: mdd = 70 + 280 = 350 g
Nồng độ phần trăm của dung dịch là:
Áp dụng công thức: C% = mct/mdd . 100% = 20%
Câu A. 200.
Câu B. 75.
Câu C. 150.
Câu D. 100.
Nhận biết các khí sau bằng phương pháp hóa học: Cl2, O2, HCl và SO2
Cho quỳ tím ẩm vào bốn mẫu khí, khí nào không có hiện tượng là O2, khí làm quỳ tím bạc màu là Cl2; hai khí làm quỳ tím ẩm hóa đỏ là HCl và SO2
- Dẫn hai khí còn lại qua dung dịch Br2 có màu vàng nâu nhạt, dung dịch brom bị mất màu là khí SO2, còn lại là HCl
SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
Vì sao nói được: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất?
Vì sao nói được ở đâu có vật thể là ở đó có chất vì chất có ở khắp nơi và chất là thành phần tạo nên vật thể.
Cho Fe tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng tạo thành khí X; nhiệt phân tinh thể KNO3 tạo thành khí Y; cho tinh thể KMnO4 tác dụng với dung dịch HCl đặc tạo thành khí Z. Các khí X, Y và Z lần lượt là
Câu A. SO2, O2 và Cl2
Câu B. Cl2, O2 và H2S.
Câu C. H2, O2 và Cl2.
Câu D. H2, NO2 và Cl2