Hòa tan hỗn hợp gồm (28,4 gam P2O5 và 12 gam SO3) vào nước dư, thu được dung dịch chứa bao nhiêu gam chất tan?
Số mol P2O5 là: nP2O5 = 0,2 mol; Số mol SO3 là: nSO3 =0,15 mol.
Phương trình hóa học:
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
0,2 → 0,4 (mol)
Khối lượng H3PO4 là: mH3PO4 = nH3PO4.MH3PO4 = 0,4.98 = 39,2 gam
SO3 + H2O → H2SO4
0,15 → 0,15 (mol)
Khối lượng H2SO4 là: mH2SO4 = nH2SO4.MH2SO4 = 0,15.98 = 14,7 gam
Tổng khối lượng H3PO4 và H2SO4 có trong dung dịch thu được là:
mhh = 39,2 + 14,7 = 53,9 gam.
Đốt cháy hoàn toàn 4 gam hiđrocacbon X. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2. Sau thí nghiệm, thu được 25 gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 8,2 gam so với dung dịch Ca(OH)2 ban đầu. Thành phần phần trăm khối lượng cacbon trong X là %?
mdung dịch giảm = m↓ - (mCO2 + mH2O)
⇒ mCO2 + mH2O = 16,8 gam
Gọi nCO2 = x mol; nH2O = y mol
⇒ 44x + 18y = 16,8 (1)
mX = mC + mH = 12x + 2y = 4 (2)
Từ (1)(2) ⇒ x = 0,3; y = 0,2
⇒ %mC = [(0,3.12) / 4]. 100% = 90%
Cho 33,4 gam hỗn hợp X gồm Cu và Fe3O4 tac dụng với dung dịch HNO3 loãng, đu nóng và khuấy đều. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,8 lít khí NO ( sản phẩm khử duy nhất), dung dịch Y và còn dư 0,8g kim loại. Cô cạn dung dịch Y thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
Giải
Ta có: nNO = 2,8 : 22,4 = 0,125 mol
Ta có: 64a + 232b = 33,4 (1)
BT e ta có : 2(a – (0,8/64))= 2b + 3.0,125
=>2a – 2b = 0,35 (2)
Từ 1, 2 => a = 0,25 mol và b = 0,075 mol
Ta có dung dịch Y gồm Cu2+ : a – 0,8/64 = 0,25 – 0,2375 = 0,0125 mol
nFe2+ = 3nFe3O4 = 3.0,075 = 0,225 mol
BTĐT => nNO3- = 0,0125.2 + 2.0,225 = 0,475 mol
=>muối = 64.0,0125 + 56.0,225 + 62.0,475 = 42,85 g
Câu A. 2,24
Câu B. 3,36
Câu C. 4,48
Câu D. 6,72
Thực hành: Tính chất của gluxit
1. Thí nghiệm 1: Tác dụng của glucozơ với bạc nitrat trong dung dịch amoniac
Hiện tượng: Có chất màu sáng bạc bám lên thành ống nghiệm.
Giải thích: Trong phản ứng này glucozơ bị oxi hóa thành axit gluconic C6H12O7.
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag.
Ag2O thực chất là một hợp chất phức tạp của bạc → phản ứng tráng bạc dùng để nhận biết glucozơ.
2. Thí nghiệm 2: Phân biệt glucozơ, saccarozơ, tinh bột.
- Bước 1: Cho 3 mẫu thử chứ các dung dịch glucozơ, saccarozơ, tinh bột lần lượt tác dụng với dung dịch iot.
Hiện tượng: Ở lọ nào xuất hiện màu xanh thì đó là tinh bột. Còn glucozơ và saccarozơ không có phản ứng xảy ra.
Giải thích: - Iot làm xanh hồ tinh bột
- Bước 2: Tiếp tục cho mẫu thử chứa 2 dung dịch còn lại tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3.
Hiện tượng: Ở lọ nào xuất hiện chất màu sáng bạc bám trên thành ống nghiệm thì đó là dung dịch glucozơ chất còn lại là saccarozơ.
PTHH: C6H12O6 + Ag2O → C6H12O7 + 2Ag.
Giải thích: Glucozo có phản ứng tráng gương, Ag2O trong NH3 oxi hóa glucozo thành axit gluconic và tạo tủa bạc bám trên thành ống nghiệm.
Bằng phương pháp hóa học, hãy phân biệt 3 mẫu hợp kim sau:
Al – Fe; Al – Cu ; Cu – Fe.
Cho dung dịch NaOH vào 3 mẫu hợp kim, mẫu thử nào có khí thoát ra là Al-Fe và Al-Cu, mẫu thử nào không có khí thoát ra là Cu-Fe
2Al + 2NaOH + 6H2O → 2Na[Al(OH)4] + 3H2
Cho dung dịch HCl đến dư vào hai mẫu thử trên, mẫu thử nào không hòa tan hết là Al-Cu, mẫu thử nào tan hết là Al-Fe
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip