Câu A. 37,76 gam.
Câu B. 41,90 gam. Đáp án đúng
Câu C. 43,80 gam.
Câu D. 49,50 gam.
Đáp án B ► Dễ thấy kY = 7 = 3πC=O + 4πC=C Mặt khác, M chứa 4 muối. ⇒ Y là este của Z, T và glixerol ⇒ chia 4πC=C = 2 × 1πC=C + 1 × 2πC=C. Không mất tính tổng quát, giả sử Z chứa 1πC=C và T chứa 2πC=C. ⇒ Y chứa 2 gốc Z và 1 gốc T. Đặt nY = t mol ⇒ nZ = nT = t mol. ► Quy E về C2H3NO, CH2, H2O, CH2=CHCOOH, HC≡CCOOH, C3H8O3. ⇒ nCH2=CHCOOH = 3t mol; nHC≡CCOOH = 2t mol; nC3H8O3 = t mol. ● Đặt nC2H3NO = x; nCH2 = y; nH2O = z ⇒ mE = 57x + 14y + 18z + 448t = 24,64(g). nKOH = x + 5t = 0,35 mol; nO2 = 2,25x + 1,5y + 17,5t = 1,12 mol. nCO2 = 2x + y + 18t = 0,96 mol ⇒ giải hệ cho: x = 0,3 mol; y = 0,18 mol z = 0,03 mol; t = 0,01 mol M gồm C2H4NO2K, CH2=CHCOOK, HC≡CCOOK và CH2. ► a = 0,3 × 113 + 0,01 × 3 × 110 + 0,01 × 2 × 108 + 0,18 × 14 = 41,88(g) ⇒ chọn B.
Đun nóng mạnh hỗn hợp gồm 28g bột sắt và 20g bột lưu huỳnh thu được 44g chất sắt (II) sunfua (FeS) màu xám.
Biết rằng, để cho phản ứng hóa hợp xảy ra hết người ta đã lấy dư lưu huỳnh. Tính khối lượng lưu huỳnh lấy dư.
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có công thức khối lượng của phản ứng:
mFe + mS = mFeS
Khối lượng lưu huỳnh đã hóa hợp với sắt là:
mS = mFeS – mFe = 44 – 28 = 16(g)
Khối lượng lưu huỳnh lấy dư: 20 – 16 = 4 (g)
a. So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
b. Tìm mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
a. So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
| glucozo | saccarozo | tinh bột | xenlulozo | |
| Tính chất vật lý | Chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước | Chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngọt, tan tốt trong nước, độ tan tăng nhanh theo nhiệt độ | Chất rắn, ở dạng bột, vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh. Trong nước nóng, hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên tạo thành dung dịch keo, gọi là hồ tinh bột | Chất rắn, dạng sợi màu trắng, không có mùi vị. Không tan trong nước và nhiều dung mỗi hữu cơ… Chỉ tan được trong nước Svayde. |
b. Mối liên quan về cấu tạo:
Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.
Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích C6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên.
Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.
Đốt cháy 6 gam este E thu được 4,48 lít CO2 (đktc) và 3,6 gam H2O. Biết E có phản ứng tráng gương với dung dịch AgNO3/NH3. Công thức cấu tạo của E?
nCO2 = 0,2 mol; nH2O= 0,2 mol
=> nCO2 = nH2O=> Y là este no, đơn chức, mạch hở
Đặt CTTQ của Y là CnH2nO2
PT: CnH2nO2+ O2 → nCO2 + nH2O
14n+32 (g) n (mol)
6 (g) 0,2 (mol)
=> (14n +32).0,2 = 6n => n = 2
=> CTPT của Y: C2H4O2
=> CTCT của Y: HCOOCH3
Magie clorua là gì?
Magie clorua là tên của hợp chất hóa học với công thức MgCl2 và hàng loạt muối ngậm nước MgCl2. (H2O)x của nó.
- Công thức phân tử: MgCl2
- Công thức cấu tạo: Cl-Mg-Cl
Tính chất hoá học đặc trưng của kim loại là:
Câu A. tính oxi hoá
Câu B. tính bazơ
Câu C. tính khử
Câu D. tính axit
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip