Ghi lại phương trình chữ của phản ứng xảy ra khi cây nến cháy (xem lại bài tập 3, bài 12). Cho biết tên các chất tham gia và sản phẩm trong phản ứng này.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

 Ghi lại phương trình chữ của phản ứng xảy ra khi cây nến cháy (xem lại bài tập 3, bài 12). Cho biết tên các chất tham gia và sản phẩm trong phản ứng này.


Đáp án:

Phương trình chữ của phản ứng:

Parafin + Oxi → Cacbon đioxit + Nước

Chất phản ứng: parafin và khí oxi

Sản phẩm: nước và khí cacbon đioxit

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Hãy chép các câu sau đây vào vở bài tập với đầy đủ các từ thích hợp: "Chất được phân chia thành hai loại lớn ... và ... Đơn chất được tạo nên từ một ... còn ... được tạo nên từ hai nguyên tố hóa học trở lên." "Đơn chất lại chia thành ... và ... Kim loại có ánh kim dẫn điện và nhiệt, khác với ... không có những tính chất này (trừ than chì dẫn điện được). Có hai loại hợp chất là: hợp chất ... và hợp chất ...
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hãy chép các câu sau đây vào vở bài tập với đầy đủ các từ thích hợp:

"Chất được phân chia thành hai loại lớn ... và ... Đơn chất được tạo nên từ một ... còn ... được tạo nên từ hai nguyên tố hóa học trở lên."

"Đơn chất lại chia thành ... và ... Kim loại có ánh kim dẫn điện và nhiệt, khác với ... không có những tính chất này (trừ than chì dẫn điện được).

Có hai loại hợp chất là: hợp chất ... và hợp chất ...


Đáp án:

"Chất được phân chia thành hai loại lớn là đơn chất và hợp chất. Đơn chất được tạo nên từ một nguyên tố hóa học còn hợp chất được tạo nên từ hai nguyên tố hóa học trở lên"

"Đơn chất lại chia thành kim loại và phi kim. Kim loại có ánh kim, dẫn điện và nhiệt, khác với phi kim không có những tính chất trên (trừ than chì dẫn điện được).

Có hai loại hợp chất là: hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ.

Xem đáp án và giải thích
Tổng hệ số cân bằng
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Cho phương trình hóa học sau: aFe(NO3)2 + bKHSO4 → cFe2(SO4)3 + dH2O + eNO + fK2SO4 + gFe(NO3)3 ; Tổng hệ số của chất tham gia phản ứng là

Đáp án:
  • Câu A. 18

  • Câu B. 22

  • Câu C. 21

  • Câu D. 14

Xem đáp án và giải thích
Vì sao không nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể rót từ từ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Vì sao không nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể rót từ từ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?


Đáp án:

Khi axit sunfuric tan vào nước sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Tại vị trí nước tiếp xúc với axit nhiệt độ cao làm cho nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.

Trái lại khi bạn cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sunfuric đặc nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau đó phân bố đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh.

Một chú ý thêm là khi pha loãng axit sunfuric bạn luôn luôn nhớ là “ phải rót từ từ ” axit vào nước và không nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy tinh sẽ dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha.

Xem đáp án và giải thích
Hỗn hợp X gồm axit axetic, axit fomic và axit oxalic. Khi cho m gam X tác dụng với NaHCO3 (dư) thì thu được 20,16 lít khí CO2 (đktc). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 10,08 lít khí O2 (đktc), thu được 35,2 gam CO2 và a gam H2O. Giá trị của a là:
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hỗn hợp X gồm axit axetic, axit fomic và axit oxalic. Khi cho m gam X tác dụng với NaHCO3 (dư) thì thu được 20,16 lít khí CO2 (đktc). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 10,08 lít khí O2 (đktc), thu được  35,2 gam CO2 và a gam H2O. Giá trị của a là:


Đáp án:

Giải

Ta có: nCO2 = nH+ = 20,16 : 22,4 = 0,9 mol

nO2= 10,08 : 22,4 = 0,45 mol

nCO2 = 35,2 : 44 = 0,8 mol

BTNT H: nH+ = nCOOH trong X = 0,9 mol

BTNT O: nO trong X = 2.0,9 = 1,8 mol                                                                                                

BTNT O: nO trong X + nO trong O2 = nO trong CO2 + nO trong H2O

=>1,8 + 2.0,45 = 2.0,8 + nO trong H2O

=> nH2O = 1,1 mol

=> a = 1,1.18 = 19,8g

Xem đáp án và giải thích
Đốt cháy hoàn toàn bột crom trong oxi (dư) thu được 4,56 gam một oxit (duy nhất). Tính khối lượng crom bị đốt cháy
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Đốt cháy hoàn toàn bột crom trong oxi (dư) thu được 4,56 gam một oxit (duy nhất). Tính khối lượng crom bị đốt cháy


Đáp án:

nCr2O3 = 0,03 mol

=> nCr = 2. nCr2O3 = 0,03. 2 = 0,06 mol

=> mCr = 0,06. 52 = 3,12 g

Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

SONCLUB
Loading…