Dung dịch nước của chất A làm quỳ tím hóa xanh, còn dung dịch nước của chất B không đổi màu quỳ tím. Trộn lẫn dung dịch của hai chất lại thì xuất hiện kết tủa. A và B có thể là:
Câu A. NaOH và K2SO4
Câu B. K2CO3 và Ba(NO3)2 Đáp án đúng
Câu C. KOH và FeCl3
Câu D. Na2CO3 và KNO3
Chọn B.
- Dung dịch K2CO3 làm quỳ tím hóa xanh vì tạo từ bazơ mạnh và axit yếu.
- Dung dịch Ba(NO3)2 không làm đổi màu quỳ tím vì tạo từ axit mạnh và bazơ mạnh.
- Trộn 2 dd trên ta thu được kết tủa là BaCO3
PTHH: K2CO3+Ba(NO3)2→BaCO3↓+2KNO3
Trên bề mặt hồ nước tôi vôi lâu ngày thường có lớp màng chất rắn. Hãy giải thích hiện tượng này và viết phương trình hóa học.
Do Ca(OH)2 tác dụng với khí CO2 trong không khí tạo nên lớp CaCO3 rất mỏng trên bề mặt nước vôi.
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 ↓ + H2O.
X,Y là 2 peptit mạch hở đều được tạo bởi các amino axit no, 1 nhóm -NH2(MX<MY). Đun nóng hỗn hợp A chứa X,Y bằng lượng NaOH vừa đủ, thu được 25,99 gam hỗn hợp 3 muối (trong đó muối Natri của axit glutamic chiếm 51,44% về thành phần khối lượng) và 0,12 mol H2O. Biết tổng số liên kết peptit trong X,Y là 6. Phần trăm khối lượng Y trong hỗn hợp A?
Glu-Na = 0,07 mol; CnH2nO2 = 12,62 gam, số mol peptit = 0,12 - 0,07 = 0,05 mol
0,05. (MA + MB + 44) = 12,62 => MA + MB = 208,4 => không tìm được A, B
=> GluAaBb (0,03), Glu2AcBd (0,02) (a, b, c, d là các số nguyên dương; a + b + c + d = 5)
a + b = 2 => c + d = 2
=> GluAB (0,03 mol); Glu2AB2 (0,02 mol)
0,05MA + 0,07MB = 12,62 - 0,12.22 = 9,98 => MA = 75, MB = 89
=> %Y = 0,02.475.100: (0,02.475 + 0,03.275) = 53,521
a + b = 3; c + d = 2
=> GluAB2(0,03 mol); Glu2AB (0,02 mol)
0,05MA + 0,07MB = 12,62 - 0,12.22 = 9,98 => MA = 75; MB = 89
=> %Y = 0,02.475.100:(0,02.475+0,03.275) = 53,521
Hóa chất nào sau đây có thể sử dụng làm mềm nước cứng chứa nhiều Ca2+ và Cl-?
Câu A. Ca(OH)2
Câu B. NaOH
Câu C. HCl
Câu D. Na2CO3
Lập công thức hóa học của hợp chất tạo bởi photpho hóa trị V và oxi.
Đặt công thức hóa học dạng chung của hợp chất có dạng: PxOy.
Theo quy tắc hóa trị ta có: x.V = y.II
Chuyển thành tỉ lệ: x/y = II/V = 2/5
Lấy x = 2 thì y = 5. Vậy công thức hóa học của hợp chất là P2O5.
So sánh bản chất hoá học của phản ứng xảy ra trong hai thí nghiệm :
a) Ngâm một lá đồng trong dung dịch AgNO3.
b) Điện phân dung dịch AgNO3với các điện cực bằng đồng.
a) Thí nghiệm 1: Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
Cu khử trực tiếp Ag+ thành Ag, Cu bị oxi hoá thành Cu2+
b) Thí nghiệm 2 :
Ở catot, Ag+ bị khử thành Ag. Ở anot, Cu bị oxi hoá thành Cu2+ tan vào dung dịch. Sau khi các ion Ag+ có trong dung dịch AgNO3 bị khử hết sẽ đến lượt các ion Cu2+ bị khử thành Cu bám trên catot.
Trong hai thí nghiệm :
Giống nhau : các phản ứng đều là phản ứng oxi hoá - khử.
Khác nhau : ở thí nghiệm 1, phản ứng oxi hoá - khử không cần dòng điện, ở thí nghiệm 2, phản ứng oxi hoá - khử xảy ra nhờ có dòng điện một chiều.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.