Để thủy phân hết 6,24 gam hỗn hợp X gồm hai este đơn chức mạch hở (tạo ra từ một axit cacboxylic và hai ancol) và một este ba chức mạch hở thì cần dùng vừa hết 64 ml dung dịch NaOH aM. Sau phản ứng, thu được hỗn hợp Y gồm các muối của các axit cacboxylic và các ancol. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y thì thu được muối cacbonat, 5,152 lít CO2 (đktc) và 4,68 gam H2O. Tìm a?
Có nCO2 = 5,152/22,4 = 0,23 mol, nH2O = 4,68/18 = 0,26 mol, nNaOH = 0,064a mol
→ nNa2CO3 = 0,032a mol
Có nCOO = nNaOH = 0,064 a mol → nO(X) = 2.0,064a = 0,128a
Bảo toàn nguyên tố C → nC(X) = 0,23 + 0,032a mol
Bảo toàn nguyên tố H → nH(X) = 0,26.2 - 0,064a = 0,52- 0,064a
Có 6,24 = mC + mH + mO → 6,24 = 12.( 0,23 + 0,032a) + 0,52 - 0,064a + 0,128a
→ a = 1,25
Cho khí CO dư đi qua hỗn hợp gồm CuO, Al2O3, MgO (nung nóng). Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm
Câu A. Cu, Al2O3, Mg.
Câu B. Cu, Al, MgO.
Câu C. Cu, Al, Mg.
Câu D. Cu, Al2O3, MgO
Rau quả khô được bảo quản bằng khí SO2 thường chứa một lượng nhỏ hợp chất có gốc SO32-. Để xác định sự có mặt của các ion SO32- trong rau quả, một học sinh ngâm một ít đậu trong nước. Sau một thời gian lọc lấy dung dịch rồi cho tác dụng với dung dịch H2O2 (chất oxi hóa), sau đó cho tác dụng tiếp với dung dịch BaCl2. Viết các phương trình ion rút gọn của các phản ứng đã xảy ra.
SO32- + H2O2 → SO42- + H2O;
Ba2+ + SO42- → BaSO4↓.
Hòa tan hết 1,84 gam hỗn hợp Cu và Fe trong dung dịch H2SO4 dư, dặc, nóng, thu được 0,035 mol SO2. Tính số mol Fe và Cu trong hỗn hợp ban đầu lần lượt?
Gọi nCu = y, nFe = x mol
x → 3x (mol)
y → 2y (mol)
0,07 ← 0,035 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn e ta có: 3x+2y = 0,07 (1)
Khối lượng hai kim loại = 1,84 g: 56x+64y = 1,84 (2).
Giải 1,2 ta có: x = 0,01, y = 0,02 (mol)
Đốt cháy hoàn toàn 2,9 gam hỗn hợp X gồm hai hiđrocacbon kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của benzen thu được 9,68 gam CO2. Vậy công thức của 2 aren là gì?
Gọi CT trung bình của X là: CnH2n-6 (ntb)
nCO2 = ntb. nX = 0,22 mol
0,22/ntb = nX ⇒ mX = (0,22/ntb) . (14ntb - 6) = 2,9 ⇒ ntb = 7,33 => C7H8 và C8H10
Một người làm vườn đã dùng 500g (NH4)2SO4 để bón rau.
a) Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này?
b) Tính thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón.
c) Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau.
a) Nguyên tố dinh dưỡng là đạm (nitơ).
b) Thành phần phần trăm của N trong (NH4)2SO4:
M(NH4)2SO4 = (14 + 4).2 + 32 + 16.4= 132 g/mol
%N = (14.2.100%)/132 = 21,21%
c) Khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau:
Trong 132g (NH4)2SO4 có 28g N
Trong 500g (NH4)2SO4 có x g N.
=> x = 106g
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.