Cho oxit A tác dụng với nước tạo axit nitric. Xác định A, biết MA = 108 g/mol, trong A có 2 nguyên tử nitơ.
Trong A có 2 nguyên tử nitơ ⇒ gọi công thức của A có dạng N2On
Theo đầu bài: MA = 108 g/mol ⇒ 14.2 + 16.n = 108 ⇒ n = 5.
Vậy công thức hóa học của A là: N2O5
N2O5 + H2O → 2HNO3
Hỗn hợp X gồm metyl fomat, anđehit acrylic và metyl acrylat. Đốt cháy hoàn toàn m gam X rồi hấp thụ hết sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 9 gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 3,78 gam. Giá trị của m là :
Câu A. 1,95
Câu B. 1,54
Câu C. 1,22
Câu D. 2,02
Nguyên tử chứa đồng thời 20 nơtron, 19 proton và 19 electron, đó là nguyên tử nào?
Số proton bằng 19, nơtron bằng 20 ⇒ A = 19 + 20 = 39
⇒ Nguyên tử đó là 3919K
Cho 14,8 gam một hỗn hợp gồm 2 este đồng phân của nhau bay hơi ở điều kiện thích hợp. Kết quả thu được một thể tích hơi đúng bằng thể tích của 6,4 gam oxi trong cùng điều kiện như trên. Khi đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai este trên, thu được sản phẩm phản ứng là CO2 và H2O, tỉ lệ thể tích khí CO2 và hơi H2O là 1:1. Xác định công thức cấu tạo của 2 este.
Theo bài ra: Khi đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai este trên thu được sản phẩm phản ứng là CO2 và H2O có: VCO2 = VH2O → nCO2 = nH2O → 2 este là no, đơn chức, mạch hở
Gọi công thức tổng quát của 2 este đồng phân là CnH2nO2 (n ≥ 2)
Thể tích hơi của 14,8 gam este bằng thể tích hơi của 6,4 gam O2
→ neste = nO2 = 6,4/32 = 0,2 mol
→ Meste = 14,8/0,2 = 74 → 14n + 32 = 74 → n = 3
→ Công thức phân tử của 2 este là C3H6O2
→ Công thức cấu tạo của 2 este là CH3COOCH3 và HCOOC2H5
X là tetrapeptit , Y tripeptit đều tạo nên từ 1 loại α–aminoaxit (Z) có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 và MX = 1,3114MY. Cho 0,12 mol pentapeptit tạo thành từ Z tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ sau đó cô cạn thu được bao nhiêu chất rắn khan?
Ta thấy Mx = 4Mz - 3; MH2O = 4Mz - 54
My = 3Mz - 2MH2O = 3Mz - 36
⇒ Mx = 1,3114My ⇒ 4Mz -54 = 1,3114(3Mz - 36)
⇒ Mz = 103
⇒ muối natri của Z có M = 103 + 22 = 125
cứ 0,12 mol pentapeptit tạo ra 0,12.5 = 0,6 mol muối natri của Z
⇒ mc.rắn = 0,6.125 = 75 g
Hãy kể những kiểu mạng tinh thể phổ biến của kim loại. Cho ví dụ.
Những mạng tinh thể phổ biến của kim loại là:
+ Mạng lập phương tâm khối: mạng tinh thể kim loại natri.
+ Mạng lập phương tâm diện: mạng tinh thể kim loại canxi.
+ Mạng lục phương: mạng tinh thể kim loại coban.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
rút tiền shbetokvip