Cho hỗn hợp X gồm 2 axit (no, đơn chức, đồng đẳng kế tiếp) và ancol etylic phản ứng hết với Na giải phóng ra 4,48 lít H2 (đktc). Mặt khác nếu đun nóng hỗn hợp X (có H2SO4 đậm đặc làm xúc tác) thì các chất trong hỗn hợp X phản ứng với nhau vừa đủ và tạo thành 16,2 gam hỗn hợp este (giả sử các phản ứng đều đạt hiệu suất 100%). Xác định công thức của 2 axit?
X: nH2 = 0,2 mol
Vì 2 chất phản ứng vừa đủ tạo este nên naxit = nancol = neste = 0,2 mol
→ MRCOOC2H5 = 16,2/02 = 81 → R = 8
→ HCOOH, CH3COOH
Năng lượng của các obitan 2px,2py,2pz có khác nhau không? Vì sao?
Năng lượng của các obitan 2px,2py,2pz không khác nhau.
Vì phân lớp p có 3obitan trên cùng 1 phân lớp có mức năng lượng như nhau chỉ khác nhau về sự định hướng trong không gian.
Chất dùng để bó bột khi gãy xương, làm phấn viết bảng, để đúc tượng là gì?
Tên hợp chất: Thạch cao nung
Công thức hóa học: CaSO4.H2O hoặc CaSO4.0,5H2O
Được điều chế từ: Khoáng thạch cao CaSO4.2H2O
Hòa tan hết 31,89 gam hỗn hợp A gồm 2 kim loại Al và Mg trong lượng dư dung dịch HNO3 loãng thu được 10,08l (đktc) hỗn hợp khí X gồm NO và N2O và dung dịch Y. Tỉ khối hơi của X so với khí hidro là 59/3 . Cô cạn dung dịch Y thu được 220,11 gam muối khan. Phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp A là
Giải
Ta có : nNO + nN2O = 10,08 : 22,4 = 0,45 mol (1)
30nNO + 44nN2O = (59/3).2.0,45 = 17,7 (2)
Từ (1), (2) => nNO = 0,15 và nN2O = 0,3
Gọi số mol của Al (x mol) và Mg (y mol)
Ta có : 27x + 24y = 31,89 (*)
Giả sử sản phẩm khử chỉ có NO, N2O, ta có : m muối = mKL + mNO3- = 31,89 + 62.(3.0,15 + 0,3) = 78,39 < 220,11g (vô lý) => có tạo ra muối NH4NO3 (z mol)
Hoặc ta thấy có kim loại Al => chắc chắn tạo ra muối NH4NO3
BT e ta có : 3nAl + 2nMg = 3nNO + 8nN2O + 8nNH4NO3
=>3x + 2y = 3.0,15 + 8.0,3 + 8z
=> 3x + 2y – 8z = 2,85 (**)
Ta lại có: mY = 220,11 => mAl(NO3)3 + mMg(NO3)2 + mNH4NO3 = 220,11
=>213.x + 148.y + 80z = 220,11 (***)
Từ *, **, *** ta có x = 0,47; y = 0,8; z = 0,02
%mAl = (27.0,47.100) : 31,89 = 39,79%
=>%mMg = 60,21%
Câu A. dung dịch X có màu da cam.
Câu B. dung dịch Y có màu da cam.
Câu C. dung dịch X có màu vàng.
Câu D. dung dịch Y oxi hóa được Fe2+ trong dung dịch thành Fe3+.
Có ba chất rắn màu trắng đựng trong 3 lọ riêng biệt không nhãn là: Na2CO3, NaCl, hỗn hợp NaCl và Na2CO3.
- Hãy nhận biết chất đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hoá học.
- Trình bày cách tiến hành và viết phương trình hoá học.
- Lấy mỗi chất một lượng nhỏ ra ống nghiệm và đánh số thứ tự.
- Nhỏ dung dịch Ba(NO3)2 lần lượt vào 3 ống nghiệm.
⇒Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa chứng tỏ ống nghiệm đó chứa Na2CO3 hoặc hỗn hợp NaCl và Na2CO3, ống nghiệm còn lại chứa NaCl.
- Tiếp tục nhỏ tiếp dung dịch AgNO3 vào ống nghiệm có kết tủa.
⇒Ống nghiệm nào xuất hiện thêm kết tủa chứng tỏ ống nghiệm đó chứa hỗn hợp NaCl và Na2CO3, ống còn lại chứa Na2CO3
⇒Chúng ta đã nhận biết được các chất bị mất nhãn
Phương trình phản ứng hóa học xảy ra:
Ba(NO3)2 + Na2CO3 → BaCO3↓ + 2NaNO3
NaCl + AgNO3 → AgCl↓ + NaNO3
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip