Cho 27,2 gam ankin X tác dụng với 15,68 lít H2 (đktc) có xúc tác thích hợp thu được hỗn hợp Y (không có H2), Y phản ứng tối đa với dung dịch chưa 16 gam Br2. Công thức phân tử của X là gì?
2nX = nH2 + nBr2 = 15,68/22,4 + 16/160
⇒ nX = 0,4 mol
⇒ MX = 27,2/0,4 = 68 (C5H6)
Đun nóng 40 g hỗn hợp canxi và photpho ( trong điều kiện không có không khí) phản ứng hoàn toàn tạo thành chất rắn X. Để hòa tan X, cần dùng 690 ml dung dịch HCl 2M tạo thành khí Y.
-Thành phần của chất rắn X là gì?
- Thành phần Y là gì?
Phương trình hóa học :
Số mol HCl : 2.0,69=1,38 (mol).
Theo (1) nếu lượng P tác dụng hoàn toàn với Ca sẽ tạo thành 40 g
Theo (2) cần 0,23 mol (41,86 g) tác dụng với 1,38 mol HCl.
Điều này vô lí.
Suy ra : chất rắn X là hỗn hợp và Ca dư.
Do đó, thành phần khí Y là hỗn hợp
Cho các oxit có công thức hóa học như sau:
a) SO2.
b) N2O5.
c) CO2.
d) Fe2O3.
e) CuO.
g) CaO.
Những chất nào thuộc nào oxit bazơ chất nào thuộc oxit axit.
Oxit axit: a), b), c).
Oxit bazơ: d), e), g).
Câu A. tơ olon
Câu B. tơ tằm
Câu C. tơ visco
Câu D. tơ nilon-6,6
Cứ 1 tấn quặng FeCO3 hàm lượng 80% đem luyện thành gang (95% sắt) thì thu được 378 kg gang thành phẩm. Tính hiệu suất của quá trình phản ứng.
Khối lượng FeCO3 có trong quặng : 1.80/100 = 0,8 tấn = 800kg
Trong 116 kg FeCO3 có 56 kg Fe.
Vậy 800 kg FeCO3 có z kg Fe.
z = 386,207 (kg).
Khối lượng gang tính theo lí thuyết thu được : 386,207 x 100/96 = 406,534kg
H% = 378x100%/406,534 = 92,98%
Đốt cháy hoàn toàn 8,96 lít (đktc) hỗn hợp M gồm 2 anken đồng đẳng liên tiếp X; Y (MX < MY) rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy lần lượt qua bình I đựng P2O5 dư và bình II đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình I tăng m gam và khối lượng bình II tăng (m + 39) gam. Phần trăm thể tích anken Y trong M là
Câu A. 80,00.
Câu B. 75,00.
Câu C. 33,33.
Câu D. 40,00.
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.