Cân bằng hóa học là gì? Tại sao nói cân bằng hóa học là cân bằng động?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cân bằng hóa học là gì? Tại sao nói cân bằng hóa học là cân bằng động?


Đáp án:

- Cân bằng hóa học là trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.

- Cân bằng hóa học là cân bằng động vì: Ở trạng thái cân bằng không phải là phản ứng dừng lại, mà phản ứng thuận nghịch và phản ứng nghịch vẫn xảy ra, nhưng tốc độ bằng nhau (Vthuận = Vnghịch). Điều này có nghĩa là trong một đơn vị thời gian số mol chất phản ứng giảm đi bao nhiêu theo phản ứng thuận lại được tạo ra bấy nhiêu theo phản ứng nghịch. Do đó cân bằng hóa học là cân bằng động.

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Nồng độ phần trăm của dung dịch thu được khi cho 39 g kim loại K vào 362 g nước là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Nồng độ phần trăm của dung dịch thu được khi cho 39 g kim loại K vào 362 g nước là



Đáp án:

Số mol K: nK =39:39 = 1 (mol)

2K + 2H2O → 2KOH   + H2

1                 → 1             0,5     mol

Khối lượng KOH là mKOH = 56.1 = 56 (g)

Khối lượng dung dịch là

 mdd =  mK + mnước - mkhí

 = 39 + 362 – 0,5.2 = 400 (g)

Nồng độ C%KOH = (56.100) : 400 = 14%

Xem đáp án và giải thích
Nghiền thủy tinh thành bột rồi cho vào nước cất, nhỏ thêm vài giọt phenolphtalein. Màu của dung dịch thu được là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Nghiền thủy tinh thành bột rồi cho vào nước cất, nhỏ thêm vài giọt phenolphtalein. Màu của dung dịch thu được là màu gì?


Đáp án:

Nghiền thủy tinh thành bột rồi cho vào nước cất, nhỏ thêm vài giọt phenolphtalein. Màu của dung dịch thu được là màu hồng.

Thủy tinh có gốc silicat của kim loại kiềm, khi được hòa tan vào nước sẽ phân hủy tạo ra môi trường kiềm

Na2SiO3 + H2O ⇆ 2NaOH + H2SiO3

Xem đáp án và giải thích
Đốt cháy hoàn toàn m gam Al trong khí O2 dư, thu được 20,4 gam Al2O3. Giá trị của m là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Đốt cháy hoàn toàn m gam Al trong khí O2 dư, thu được 20,4 gam Al2O3. Giá trị của m là


Đáp án:

BT Al ta có: nAl = 2nAl2O3 = 0,4 mol => mAl = 10,8 gam

Xem đáp án và giải thích
Phân biệt phenol, anilin, benzen, stiren
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Phân biệt phenol, anilin, benzen, stiren


Đáp án:

Phenol ít tan trong nước, khi cho dung dịch NaOH vào các mẫu thử, mẫu thử mà phản ứng với NaOH tạo dung dịch đồng nhất đó là phenol. Các mẫu thử còn lại không có hiện tượng gì.

Cho dung dịch brom vào các mẫu thử còn lại, mẫu thử làm mất màu nước brom là stiren, mẫu thử tạo kết tủa trắng là anilin, mẫu thử không có hiện tượng gì là benzen.

C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O

C6H5CH=CH2 + Br2 → C6H5CHBr-CH2Br.

C6H5NH2 + 3Br2 → C6H2NH2(Br)3 + 3HBr.

Xem đáp án và giải thích
Câu hỏi lý thuyết về cấu tạo của benzen
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Trong phân tử benzen, cả 6 nguyên tử C đều ở trạng thái lai hoá:


Đáp án:
  • Câu A. sp2

  • Câu B. sp3

  • Câu C. sp

  • Câu D. sp2d

Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

okviprút tiền shbet
Loading…