Bảng tuần hoàn
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Cho các phát biểu sau: (1). Trong cùng một phân nhóm chính (nhóm A), khi số hiệu nguyên tử tăng dần thì tính kim loại giảm dần. (2). Chu kì là dãy nguyên tố có cùng số e hóa trị. (3). Trong bảng HTTH hiện nay, số chu kì nhỏ (ngắn) và chu kì lớn (dài) là 3 và 3. (4). Trong chu kì, nguyên tố thuộc nhóm VIIA có năng lượng ion hóa nhỏ nhất. (5). Trong một chu kì đi từ trái qua phải tính kim loại tăng dần. (6). Trong một chu kì đi từ trái qua phải tính phi kim giảm dần. (7). Trong một phân nhóm chính đi từ trên xuống dưới tính kim loại giảm dần. (8). Trong một phân nhóm chính đi từ trên xuống dưới tính phi kim tăng dần. Số phát biểu sai là:

Đáp án:
  • Câu A. 8 Đáp án đúng

  • Câu B. 7

  • Câu C. 6

  • Câu D. 5

Giải thích:

(1). Sai. Khi số hiệu nguyên tử tăng nghĩa là số lớp e tăng hay sự liên kết giữa lớp vỏ và hạt nhân giảm. Năng lượng của e lớn hơn nên dễ thóat ra khỏi nguyên tử hơn. Hay tính kim loại tăng. (2). Sai. Chu kì là dãy nguyên tố có cùng số lớp electron. (3). Sai. Trong bảng HTTH hiện nay, số chu kì nhỏ (ngắn) và chu kì lớn (dài) là 3 và 4. (4). Sai. Năng lượng ion hóa nhỏ nhất là kim loại mạnh nhất. Nó là các kim loại kiềm thuộc nhóm IA. (5). Sai. Trong một chu kì đi từ trái qua phải tính kim loại giảm dần. (6). Trong một chu kì đi từ trái qua phải tính phi kim tan tăng dần. Nhớ là Flo là phi kim mạnh nhất. (7). Sai. Trong một phân nhóm chính đi từ trên xuống dưới tính kim loại tăng dần. Nhớ là Cs là kim loại mạnh nhất vì ta không xét Fr là nguyên tố phóng xạ. (8). Sai. Trong một phân nhóm chính đi từ trên xuống dưới tính phi kim giảm dần.

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Sục V lít CO2 (đktc) vào 150 ml dung dịch Ba(OH)2 1M sau phản ứng thu được 19,7 gam kết tủa. Tính V?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Sục V lít CO2 (đktc) vào 150 ml dung dịch Ba(OH)2 1M sau phản ứng thu được 19,7 gam kết tủa. Tính V?


Đáp án:

Phản ứng có thể xảy ra là:

    CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O        (1)

    2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2        (2)

    Khi sục CO2 vào dung dịch Ba(OH)2, kết tủa thu được là BaCO3

    Ta có: nBaCO3 = 19,7/197 = 0,1(mol) và nBa(OH)2 = 1.150/1000 = 0,15(mol)

    So sánh thấy: nBaCO3 ≠ nBa(OH)2 nên có hai trường hợp:

    Trường hợp 1: xảy ra phản ứng (1), tạo muối BaCO3, Ba(OH)2 còn dư:

    Lúc đó: nCO2 = nBaCO3 = 0,1(mol)

    Vậy: VCO2 = 0,1.22,4 = 2,24(lít)

    Trường hợp 2: Xảy ra hai phản ứng, tạo muối (CO2 và Ba(OH)2 đều hết).

    ở phản ứng (1): nCO2 pư(1) = nBa(OH)2 pư (1) = nBaCO3 = 0,1(mol)

    ⇒ nBa(OH)2 pư (2) = 0,15 - 0,1 = 0,05 (mol)

    ⇒ nCO2 pư (2) = 2.0,05 = 0,1(mol)

    Suy ra tổng số mol CO2: nCO2 = nCO2 pư(1) + nCO2 pư(2) = 0,1 + 0,1 = 0,2(mol)

    ⇒ VCO2 = 0,2.22,4 = 4,48 (lít)

Xem đáp án và giải thích
Cho vào cốc thủy tinh vài thìa nhỏ tinh thể iot, miệng cốc được đậy bằng mặt kính đồng hồ. Đun nóng cốc trên ngọn lửa đèn cồn. Hiện tượng quan sát được là
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cho vào cốc thủy tinh vài thìa nhỏ tinh thể iot, miệng cốc được đậy bằng mặt kính đồng hồ. Đun nóng cốc trên ngọn lửa đèn cồn. Hiện tượng quan sát được là gì?


Đáp án:

Cho vào cốc thủy tinh vài thìa nhỏ tinh thể iot, miệng cốc được đậy bằng mặt kính đồng hồ. Đun nóng cốc trên ngọn lửa đèn cồn. Hiện tượng quan sát được là  iot chuyển dần thành hơi màu tím.

Xem đáp án và giải thích
Thuốc thử đặc trưng cho anion SO42− là dung dịch BaCl2 nhưng tại sao lại cần nhận biết trong môi trường axit?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Thuốc thử đặc trưng cho anion SO42 là dung dịch BaCl2 nhưng tại sao lại cần nhận biết trong môi trường axit?



Đáp án:

 ( trắng)

Cần môi truờng axít vì một loạt anion như:  cho kết tủa trắng với cation Ba2+, nhưng các kết tủa đó đều tan trong dung dịch HCI hoặc HNO3 loãng, chỉ riêng BaSO4 không tan.




Xem đáp án và giải thích
Nguyên tử X nặng gấp 4 lần nguyên tử nitơ. Tính nguyên tử khối của X và cho biết X thuộc nguyên tố nào?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Nguyên tử X nặng gấp 4 lần nguyên tử nitơ. Tính nguyên tử khối của X và cho biết X thuộc nguyên tố nào?


Đáp án:

Nguyên tử khối của nitơ = 14 đvC

⇒ Nguyên tử khối của X = 4 x 14 = 56 (đvC)

Vậy X là nguyên tố sắt (Fe).

Xem đáp án và giải thích
Cho 10 gam hỗn hợp bột các kim loại sắt và đồng vào dung dịch CuSO4 dư. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn có khối lượng 11 gam. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của sắt và đồng trong hỗn hợp đầu
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cho 10 gam hỗn hợp bột các kim loại sắt và đồng vào dung dịch CuSO4 dư. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn có khối lượng 11 gam. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của sắt và đồng trong hỗn hợp đầu


Đáp án:

Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu

nFe = x mol

Khối lượng Fe phản ứng (cũng là khối lượng sắt trong hỗn hợp đầu) là 56x. Khối lượng Cu sinh ra 64x.

CuSO4 dư nên chất rắn sau phản ứng là đồng :

10 - 56x + 64x = 11 → x = 1/8 mol

mFe trong hỗn hợp đầu là: 56 x 1/8 = 7g

%mFe = 7/10 x 100% = 70%

%mCu = 100% - 70% = 30%

Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

okvip

Khám Phá Thông Tin

Loading…