Trong điều kiện thường, X là chất rắn, dạng sợi màu trắng. Phân tử X có cấu trúc mạch không phân nhánh, không xoắn. Thủy phân X trong môi axit, thu được glucozơ.Tên gọi của X là:
Câu A. Fructozơ
Câu B. Amilopectin
Câu C. Xenlulozơ Đáp án đúng
Câu D. Saccarozơ
- Fructozơ và saccarozơ ở điều kiện thường tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng. - Amilopectin là một đoạn mạch của tinh bột có mạch phân nhánh, là chất rắn vô định hình không tan trong nước nguội, trong nước nóng (khoảng 65 oC) tạo thành dung dịch keo (gọi là hồ dán). - Xenlulozơ ở điều kiện thường là chất rắn, dạng sợi màu trắng, phân tử có cấu trúc mạch không phân nhánh, không xoắn vì được cấu tạo từ các mắc xích β – glucozơ nên khi thủy phân trong môi trường axit thu được glucozơ. Vậy chất rắn X cần tìm là xenlulozơ.
Hợp chất X chứa (C,H,O) có 5 liên kết pi trong phân tử, X tác dụng với NaOH theo tỉ lệ 1: 3. Đốt cháy hoàn toàn 13,8 gam X cần dùng vừa đủ 15,68 lít khí O2 (đktc), sau phản ứng thu được 5,4 gam nước. Mặt khác, thủy phân hoàn toàn 6,9 gam X trong 100 ml dung dịch NaOH 2M thu được dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được khối lượng chất rắn bằng bao nhiêu?
Ta có: nO2 = 15,68/22,4 = 0,7 mol; nH2O = 5,4/18 = 0,3 mol; nNaOH = 0,1.2 = 0,2 mol
Thí nghiệm 1: Đốt cháy X
Bảo toàn khối lượng: mX + mO2 = mCO2 + mH2O
→ 13,8 + 0,7.32 = mCO2 + 5,4 → = 30,8 g → nCO2 = 30,8/44 = 0,7 mol
Bảo toàn nguyên tố oxi:
nO(X) + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O → nO(X) + 2.0,7 = 2.0,7 + 0,3 → nO(X) = 0,3 mol
Gọi công thức của X là
Ta có: x: y: z = 0,7: 0,6: 0,3 = 7: 6: 3
→ Công thức đơn giản nhất của X là C7H6O3
→ Công thức phân tử của X là (C7H6O3)n
Vì X có 5 liên kết π trong phân tử nên k = 5 → 4n + 1 = 5 → n =1
→ Công thức phân tử của X là C7H6O3
Vì X phản ứng với NaOH theo tỉ lệ 1:3
→ Công thức cấu tạo của X là HCOOC6H4OH
Thí nghiệm 2: 6,9 gam X tác dụng với 0,2 mol NaOH: nX = 6,9/138 = 0,05 mol
HCOOC6H4OH (0,05) + 3NaOH (0,2) → HCOONa (0,05) + ONaC6H4ONa (0,05) + 2H2O
→ Chất rắn gồm: HCOONa: 0,05 mol; NaOC6H4ONa: 0,05 mol và NaOH: 0,2 – 0,05.3 = 0,05 mol
→ mrắn = 0,05.68 + 154.0,05 + 40.0,05 = 13,1 g
a) Hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo giữa các “phân tử xà phòng” và các phân tử chất giặt rửa tổng hợp
b) Vì sao xà phòng có tác dụng giặt rửa?
a) Cấu tạo của phân tử xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp đều gồm hai phần: một đầu phân cực (ưa nước), tan tốt trong nước và một đuôi dài không phân cực (kị nước, ưa dầu mỡ), tan tốt trong dầu mỡ là nhóm: CxHy (thường x > 15).
Sự khác nhau là ở đầu phân cực:
+ Ở phân tử xà phòng là nhóm –COONa+
+ Ở phân tử chất giặt rửa là nhóm –OSO3Na+.
b) Vì sao xà phòng có tác dụng giặt rửa đuôi ưa dầu mỡ của xà phòng thâm nhập vào vết dầu bẩn, còn nhóm –COONa+ ưa nước lại có xu hướng kéo các vết bẩn ra phía các phân tử nước. Kết quả là các vết bẩn được chia rất nhỏ, bị giữ chặt bởi các phân tử xà phòng, không bám vào vật rắn nữa mà phân tán vào nước rồi bị rửa trôi đi.
Câu A. 2
Câu B. 4
Câu C. 5
Câu D. 3
Trong phản ứng: NO2 + H2O → HNO3 + NO, nguyên tố nitơ đóng vai trò là chất gì?
Trong phản ứng: NO2 + H2O → HNO3 + NO, nguyên tố nitơ vừa bị oxi hóa, vừa bị khử.
Cần dùng bao nhiêu gam Na2CO3 vừa đủ đề làm mềm lượng nước cứng, biết lượng CaSO4 có trong nước cứng trên là 6.10-5 mol.
Na2CO3 + CaSO4 → Na2SO4 + CaCO3
nNa2CO3 = nCaSO4 = 6.10-5 mol → mNa2CO3 cần dùng = 6.10-5.106 = 6,36.10-3 (gam)
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip