a. Vì sao dùng xenlulozo để chế biến thành sợi thiên nhiên và sợi nhân tạo, mà không dùng tinh bột b. Vì sao khi để rớt H2SO4 đậm đặc vào quần áo vài sợi bông, chỗ vải đó bị đen lại và thủng ngay, còn khi bị rớt HCl vào vải thì mủn dần rồi mới bục ra
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

a. Vì sao dùng xenlulozo để chế biến thành sợi thiên nhiên và sợi nhân tạo, mà không dùng tinh bột

b. Vì sao khi để rớt H2SO4 đậm đặc vào quần áo vài sợi bông, chỗ vải đó bị đen lại và thủng ngay, còn khi bị rớt HCl vào vải thì mủn dần rồi mới bục ra


Đáp án:

a. Xenlulozo có cấu trúc không phân nhánh và không xoắn, có độ bền cơ học bền nhiệt cao hơn so với tinh bột do đó được dùng để chế tạo sợi thiên nhiên và nhân tạo

b. Khi để rớt H2SO4 đậm đặc vào vải bằng sợi bông, chỗ vải đó bị đen lại và thủng ngay do axit sunfuric đậm đặc hút nước mạnh và làm xenlulozo bị than hóa:

(C6H10O5)n + H2SO4 đặc → 6nC + H2SO4.5nH2O

Khi để rớt HCl vào vải bằng sợi bông, xenlulozo bị thỷ phân dưới xúc tác là axit vô cơ nên dần mùn ra sau đó mới bị bục

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Cacbon monooxit có trong thành phần chính của loại khí nào sau đây?
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Cacbon monooxit có trong thành phần chính của loại khí nào sau đây?



Đáp án:
  • Câu A. Không khí.

  • Câu B. Khí thiên nhiên.

  • Câu C. Khí mỏ dầu.

  • Câu D. Khí lò cao.

Xem đáp án và giải thích
Khi sục khí xicloankan vào dung dịch brom thì có hiện tượng nào sau đây?
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi:

Khi sục khí xicloankan vào dung dịch brom thì có hiện tượng nào sau đây?


Đáp án:
  • Câu A. Màu dung dịch không đổi.

  • Câu B. Màu dung dịch đậm lên.

  • Câu C. Màu dung dịch bị nhạt dần.

  • Câu D. Màu dung dịch từ không màu chuyển sang màu nâu đỏ.

Xem đáp án và giải thích
Hãy điền những chữ và số thích hợp vào chỗ trống trong câu sau: Một mol nguyên tử Cu có khối lượng ……g và một mol nguyên tử lưu huỳnh có khối lượng …….g kết hợp với nhau tạo thành một …… CuS có khối lượng …..g.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hãy điền những chữ và số thích hợp vào chỗ trống trong câu sau: Một mol nguyên tử Cu có khối lượng ……g và một mol nguyên tử lưu huỳnh có khối lượng …….g kết hợp với nhau tạo thành một …… CuS có khối lượng …..g.


Đáp án:

Một mol nguyên tử Cu có khối lượng 64 g và một mol nguyên tử lưu huỳnh có khối lượng 32 g kết hợp với nhau tạo thành một mol phân tử CuS có khối lượng 96g.

Xem đáp án và giải thích
Viết công thức cấu tạo và gọ tên thay thế các axit đồng phân có công thức phân tử: a) C5H10O2 b) C4H6O2
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Viết công thức cấu tạo và gọ tên thay thế các axit đồng phân có công thức phân tử:

a) C5H10O2

b) C4H6O2


Đáp án:

a) C5H10O2

CH3CH2CH2CH2COOH: axit pentanoic

CH3CH2CH(CH3)COOH: axit 2-metyl butanoic

CH3CH(CH3)CH2COOH: axit 3-metyl butanoic

(CH3)3C-COOH: axit 2,2-đimetyl propanoic

b) C4H6O2

CH2=CHCH2COOH: axit but-3-enoic

CH3CH=CHCOOH: axit but-2-enoic

CH2=C(CH3)COOH: axit-2-metyl propenoic

Xem đáp án và giải thích
Hãy giải thích hiện tượng thí nghiệm : Ngâm một lá Zn nhỏ, tinh khiết trong dung dịch HCl thấy bọt khí H2 thoát ra ít và chậm. Nếu nhỏ thêm vài giọt dung dịch CuSO4 thấy bọt khí H2 thoát ra rất nhiều và nhanh.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hãy giải thích hiện tượng thí nghiệm : Ngâm một lá Zn nhỏ, tinh khiết trong dung dịch HCl thấy bọt khí H2 thoát ra ít và chậm. Nếu nhỏ thêm vài giọt dung dịch CuSO4 thấy bọt khí H2 thoát ra rất nhiều và nhanh.


Đáp án:

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2

Bọt khí hidro thoát ra ít và chậm do H2 sinh ra trên bề mặt lá kẽm cản trở phản ứng. Khi thêm CuSO4 : Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu

Cu được giải phóng bám trên viên kẽm hình thành cặp pin điện hóa Zn – Cu trong đó

Zn là cực âm và bị ăn mòn Zn → Zn2+ + 2e

Electron đến cực dương là Cu, tại đây 2H+ + 2e → H2

Bọt khí hidro thoát ra ở cực dương nhiều và liên tục.

Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Thông Tin

Loading…