Trong phòng thí nghiệm có các lọ đựng dung dịch NaCl, H2SO4, NaOH có cùn nồng độ là 0,5M. a) Lấy 1 ít mỗi dung dịch trên vào ống nghiệm riêng biệt. Hỏi phải lấy như thế nào để có số mol chất tan có trong mỗi ống nghiệm là bằng nhau? b) Nếu thể tích dung dịch có trong mỗi ống nghiệm la 5ml. Hãy tính số gam chất tan có trong mỗi ống nghiệm.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trong phòng thí nghiệm có các lọ đựng dung dịch NaCl, H2SO4, NaOH có cùn nồng độ là 0,5M.

   a) Lấy 1 ít mỗi dung dịch trên vào ống nghiệm riêng biệt. Hỏi phải lấy như thế nào để có số mol chất tan có trong mỗi ống nghiệm là bằng nhau?

   b) Nếu thể tích dung dịch có trong mỗi ống nghiệm la 5ml. Hãy tính số gam chất tan có trong mỗi ống nghiệm.


Đáp án:

  a) Theo công thức: n = CM.V

   Muốn có số mol bằng nhau thì thể tích cũng bằng nhau

   Vì CM = 0,5 mol/l. Do đó ta phải lấy thể tích các dung dịch bằng nhau vào các ống nghiệm.

   b) Số mol chất tan có trong dung dịch của mỗi ống nghiệm:

   V = 5ml = 0,005lit

   n = CM.V = 0,5.0,005=0,0025(mol)

   mNaCl = n.M = 0,0025.58,5 = 0,14625(g)

   mH2SO4 = 0,0025.98 = 0,245(g)

   mNaOH = 0,0025.40 = 0,1(g)

Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Xà phòng hoá hoàn toàn 26,4 gam hỗn hợp 2 este là etyl axetat và metyl propionat bằng lượng vừa đủ V (ml) dung dịch NaOH 0,5M. Tìm V?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Xà phòng hoá hoàn toàn 26,4 gam hỗn hợp 2 este là etyl axetat và metyl propionat bằng lượng vừa đủ V (ml) dung dịch NaOH 0,5M. Tìm V?


Đáp án:

etyl axetat và metyl propionat cùng CTPT là C4H8O2

⇒ nhỗn hợp hai este = 26,4 : 88 = 0,3 mol.

phản ứng: RCOOR' + NaOH → RCOONa + R'OH.

⇒ nNaOH cần dùng = nhai este = 0,3 mol

⇒ VNaOH 0,5M = 0,3 : 0,5 = 0,6 lít ⇔ 600 ml.

Xem đáp án và giải thích
Tại sao rượu giả có thể gây chết người ?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Tại sao rượu giả có thể gây chết người ?


Đáp án:

 Để thu được nhiều rượu (rượu etylic) người ta thêm nước vào pha loãng ra những vì vậy rượu nhạt đi người uống không thích. Nên họ pha thêm một ít rượu metylic làm nồng độ rượu tăng lên. Chính rượu metylic gây ngộ độc, nó tác động vào hệ thần kinh và nhãn cầu, làm rối loạn chức năng đồng hóa của cơ thể gây nên sự nhiễm độc.

Xem đáp án và giải thích
Cho biết vị trí của những nguyên tố kim loại trong bảng tuần hoàn, vị trí của kim loại có tính khử mạnh nhất và vị trí của phi kim có tính oxi hoá mạnh nhất.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cho biết vị trí của những nguyên tố kim loại trong bảng tuần hoàn, vị trí của kim loại có tính khử mạnh nhất và vị trí của phi kim có tính oxi hoá mạnh nhất.



Đáp án:

+) Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố kim loại có mặt ở:

- Nhóm IA(trừ H), nhóm IIA, nhóm IIIA (trừ Bo) và một phần các nhóm IVA,VA, VIA

- Các nhóm B (từ IB đến VIIIB)

- Họ lantan và actini được xếp thành hai hàng ở cuối bảng

+) Các kim loại có tính khử mạnh nhất nhất nằm ở nhóm IA, các phi kim có tính oxi hóa mạnh nhất nằm ở nhóm VIIA.




Xem đáp án và giải thích
Cho 0,1 mol một α-amino axit X có mạch C không phân nhánh tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch NaOH 1M thu được 19,1 gam muối. Công thức của X là:
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

 Cho 0,1 mol một α-amino axit X có mạch C không phân nhánh tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch NaOH 1M thu được 19,1 gam muối. Công thức của X là:


Đáp án:

nX : nNaOH = 1:2 nên X có 2COOH

Muối sẽ có dạng R(COONa)2 0,1 mol

M muối = R + 134 = 19,1/0,1 => R = 57

Chọn R là NH2-C3H

X là HOOC-CH2CH(NH2)COOH

Xem đáp án và giải thích
Phản ứng
Cơ bản - Trắc nghiệm
Câu hỏi: Trong các phương trình hóa học sau phản ứng nào chưa chính xác?

Đáp án:
  • Câu A. Cl2 + 2NaBr → Br2 + 2NaCl

  • Câu B. NaOH + CH3COOC6H5 → C6H5ONa + CH3COOH

  • Câu C. HCl + C2H5ONa → C2H5OH + NaCl

  • Câu D. C2H5OH + 2Ag(NH3)2OH → 2Ag + CH3CHO + 2H2O + 4NH3

Xem đáp án và giải thích

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

okvip

Khám Phá Thông Tin

Loading…