Phương trình phản ứng Na2CO3+Ca(ClO)2 ra CaCO3+NaClO

Thông tin chi tiết phương trình

Phương trình

Na2CO3+Ca(ClO)2 ra CaCO3+NaClO

Điều kiện phản ứng

Nhiệt độ Dung môi Áp xuất Chất xúc tác Điều kiện khác
Không có Không có Không có Không có Không có

Cách thực hiện

Chưa có thông tin

Hiện tượng xuất hiện

không có

Loại Phản ứng

Chưa có thông tin

Ứng dụng

Chưa có thông tin

Các chất phản ứng liên quan

Chất Na2CO3 Chất Ca(ClO)2

Các chất sản phẩm liên quan

Chất CaCO3 Chất NaClO

Tin tức thú vị

Advertisement

Na2CO3
natri cacbonat

Chất Vô Cơ Hợp Chất Muối Nhóm Nguyên Tố IA Nhóm Nguyên Tố IVA Nguyên Tố Bảng Tuần Hoàn

Đừng lầm Natri cacbonat với Natri bicacbonat. Natri cacbonat là một chất rất ăn mòn không dùng trong thức ăn uống, đặc biệt trong khuôn khổ gia đình hay thủ công. Trong công nghiệp, natri cacbonat được dùng để nấu thủy tinh, xà phòng, làm giấy, đồ gốm, phẩm nhuộm, dệt, điều chế nhiều muối khác của natri như borat, cromat... Sản xuất keo dán gương, thủy tinh lỏng.

Cách đọc tên chất Na2CO3

Ca(ClO)2
Canxi hypoclorit

Hợp Chất Muối

1. Làm vệ sinh Canxi hypochlorit thường được sử dụng để khử trùng bể bơi công cộng và khử trùng nước uống. Canxi hypochlorit cũng được sử dụng trong nhà bếp để khử trùng bề mặt và các thiết bị. Các tác dụng phổ biến khác của nó bao gồm là chất tẩy rửa phòng tắm, xịt khử trùng, tảo, thuốc diệt cỏ, chất tẩy rửa. 2. Hóa học hữu cơ Canxi hypochlorit là một chất oxy hóa nói chung và do đó tìm thấy một số sử dụng trong hóa học hữu cơ. Ví dụ, hợp chất này được sử dụng để tách glycol, các axit α-hydroxy carboxylic và các axit keto để tạo ra aldehyde phân đoạn hoặc các axit cacboxylic. Canxi hypochlorit cũng có thể được sử dụng trong phản ứng dạng haloform để sản xuất chloroform

Cách đọc tên chất Ca(ClO)2

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

CaCO3
canxi cacbonat

Chất Vô Cơ Hợp Chất Muối Nguyên Tố Bảng Tuần Hoàn

Chất này được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp xây dựng như đá xây dựng, cẩm thạch hoặc là thành phần cầu thành của xi măng hoặc từ nó sản xuất ra vôi. Trong đá vôi thường có cả cacbonat magiê. Cacbonat canxi được sử dụng rộng rãi trong vai trò của chất kéo duỗi trong các loại sơn, cụ thể là trong sơn nhũ tương xỉn trong đó thông thường khoảng 30% khối lượng sơn là đá phấn hay đá hoa. Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi làm chất độn trong chất dẻo. Một vài ví dụ điển hình bao gồm khoảng 15 - 20% đá phấn trong ống dẫn nước bằng PVC không hóa dẻo (uPVC), 5 đến 15% đá phấn hay đá hoa tráng stearat trong khung cửa sổ bằng uPVC. Cacbonat canxi mịn là thành phần chủ chốt trong lớp màng vi xốp sử dụng trong tã giấy cho trẻ em và một số màng xây dựng do các lỗ hổng kết nhân xung quanh các hạt cacbonat canxi trong quá trình sản xuất màng bằng cách kéo giãn lưỡng trục. Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi trong một loạt các công việc và các chất kết dính tự chế, chất bịt kín và các chất độn trang trí. Các keo dán ngói bằng gốm thường chứa khoảng 70-80% đá vôi. Các chất độn chống nứt trang trí chứa hàm lượng tương tự của đá hoa hay đolomit. Nó cũng được trộn lẫn với mát tít để lắp các cửa sổ kính biến màu, cũng như chất cản màu để ngăn không cho thủy tinh bị dính vào các ngăn trong lò khi nung các đồ tráng men hay vẽ bằng thuốc màu ở nhiệt độ cao. Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi trong y tế với vai trò là thuốc bổ sung khẩu phần canxi giá rẻ, chất khử chua và/hoặc chất gắn phốtphat. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm làm chất nền cho thuốc viên làm từ loại dược phẩm khác. Cacbonat canxi được biết đến là "chất làm trắng" trong việc tráng men đồ gốm sứ nơi nó được sử dụng làm thành phần chung cho nhiều loại men dưới dạng bột trắng. Khi lớp men có chứa chất này được nung trong lò, chất vôi trắng là vật liệu trợ chảy trong men. Nó cũng thường được gọi là đá phấn vì nó là thành phần chính của phấn viết bảng. Phấn viết ngày nay có thể hoặc làm từ cacbonat canxi hoặc là thạch cao, sulfat canxi ngậm nước CaSO4·2H2O. Ở Bắc Mỹ, cacbonat canxi đã bắt đầu thay thế cao lanh trong việc sản xuất giấy bóng. châu Âu đã thực hiện việc sản xuất giấy kiềm hay sản xuất giấy không axit trong nhiều thập kỷ. Cacbonat có sẵn dưới các dạng: cacbonat canxi ngầm hay cacbonat canxi kết tủa. Loại kết tủa này rất mịn và có kích cỡ hạt khống chế được, có kích thước ở mức đường kính khoảng 2 micron, hữu dụng trong việc làm lớp tráng ngoài của giấy. Là một phụ gia thực phẩm, nó được sử dụng trong một số sản phẩm như đậu phụ , là nguồn bổ sung khẩu phần canxi. Hay dùng thạch cao để muối chua mướp đắng. Ngày nay, cacbonat canxi được sử dụng để trung hòa tình trạng chua ở trong đất và nước (như ở ruộng phèn).

Cách đọc tên chất CaCO3

NaClO
Natri hypoclorit

Chất Vô Cơ Hợp Chất Muối Nhóm Nguyên Tố VIIA Nguyên Tố Bảng Tuần Hoàn

Chất tẩy Ở dạng gia dụng, natri hypoclorit được dùng để loại bỏ chất bẩn ra khỏi quần áo. Nó có công hiệu đặc biệt trên vải cotton, dù chất bẩn dễ bám nhưng cũng dễ tẩy. Thưòng từ 50 đến 250 ml chất tẩy trên một khối được khuyến khích cho máy giặt tiên chuẩn. Đặc tính của chất tẩy gia dụng là hiệu quả cho việc loại bỏ vết bẩn nhưng hủy hoại dần các loại vải hữu cơ như cotton, và tuổi thọ có ích của các chất liệu này sẽ bị thu ngắn với những chất tẩy thông thường. Natri hydroxit (NaOH) tìm thấy trong chất tẩy gia dụng cũng gây nên vấn đề tương tự. Nó không dễ bay hơi và lượng NaOH dư không được rửa sẽ tiếp tục hủy hoại dần vải hữu cơ dưới sự có mặt của độ ẩm. Vì những lý do sau, nếu vết bẩn được khoanh vùng, vị trí xử lý sẽ thu lại bất cứ khi nào có thể. Với những khuyến cáo an toàn, nên xử lý qua axit hữu cơ yếu như axit axetic sẽ trung hoà NaOH, và làm bay hơi clo từ hypoclorit dư. Những áo sơ mi cũ và khăn bông mà bị xé rách dễ dàng chứng tỏ cái giá của việc giặt ủi với chất tẩy gia dụng. Nước nóng làm gia tăng hoạt động của chất tẩy, bởi vì tính nhiệt phân của hypoclorit tạo ra muối clorat không mong muốn đối với môi trường. Chất tẩy uế Dung dịch yếu 1% chất tẩy gia dụng trong nước ấm được dùng để làm vệ sinh những bề mặt phẳng trước khi ủ bia hoặc rượu vang. Bề mặt này sau đó phải được rửa sạch để tránh gây mùi cho việc ủ; những phụ phẩm tạo ra khi khử trùng với clo của những bề mặt trên còn gây hại. Quy định của Chính phủ Mỹ (21 CFR Part 178) thiết bị chế biến thực phẩm và thực phẩm tiếp xúc với bề mặt được làm vệ sinh với dung dịch chứa chất tẩy được cho vào dung dịch thì được cho phép để thoát đi tương ứng trước khi tiếp xúc với thức ăn, và hàm lượng clo trong dung dịch không được vượt quá 200 phần triệu (ppm) (ví dụ, một muỗng súp chất tẩy chuẩn chứa 5,25% natri hypoclorit trên một gallon nước). Nếu nồng độ cao hơn, bề mặt phải được rửa sạch với nước uống sau khi làm vệ sinh. Dung dịch chất tẩy gia dụng loãng (1 phần chất tẩy: 4 phần nước) có hiệu quả đối với nhiều vi khuẩn và virus, và thường là sự lựa chọn chất tẩy trùng phổ biến nhất cho việc làm vệ sinh trong các bệnh viện (chủ yếu ở Mỹ). Dung dịch này là chất ăn mòn và cần phải được dọn sạch sau đó, cho nên chất tẩy trùng bằng chất tẩy thường đi cùng với chất tẩy trùng bằng ethanol. Thậm chí ở mức độ khoa học, những dung dịch tẩy trùng sản xuất theo quy trình thương mại như Virocidin-X thường có natri hypoclorit như là thành phần hoạt động duy nhất, mặc dù chúng thường chứa các chất hoạt động bề mặt (để ngừa đọng lại thành giọt) và hương thơm (để che mùi thuốc tẩy)[11]. Xử lý nước Để khử trùng giếng hoặc các hệ thống nước, một dung dịch chất tẩy 3% được sử dụng. Cho những hệ thống lớn hơn, natri hypoclorit thì thiết thực hơn vì tỉ lệ thấp hơn được dùng. Tính kiềm của dung dịch natri hypoclorit còn gây ra sự kết tủa của các khoáng chất như canxi cacbonat, cho nên việc khử trùng thường đi cùng với những tác động cản trở. Sự kết tủa còn bảo vệ vi khuẩn, làm cho cách này có phần giảm hiệu quả đôi chút. Natri hypoclorit đã và đang được dùng để khử trùng nước uống. Một dung dịch cô cạn tương đương khoảng 1 lít chất tẩy gia dụng trên 4000 lít nước được dùng. Khối lượng chính xác phụ thuộc vào tính chất hoá học về nước, nhiệt độ, thời gian tiếp xúc, và sự có mặt hay vắng mặt của chắt cặn. Cho việc ứng dụng rộng rãi, clo dư được tính toán để xác định liều dùng đúng. Cho việc khử trùng khẩn cấp, Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ khuyến khích sử dụng 2 ml dung dịch chất tẩy 5% cho 1 lít nước. Nếu không có mùi chất tẩy trong nước được xử lý, 2 giọt nữa được thêm vào. Việc dùng các chất tẩy trùng có nguồn gốc clo trong hệ thống nước gia đình, dù rộng rãi, đã bắt nguồn cho một số tranh cãi vì sự hình thành một khối lượng nhỏ các chất phụ phẩm có hại như cloroform. Dung dịch natri hypoclorit có tính kiềm (pH 11) được dùng để xử lý nước thải loãng chứa xyanua (<1g/L), ví dụ nước xả từ cửa hàng mạ điện. Trong đợt xử lý, natri hypoclorit được dùng để xử lý nước thải chứa xyanua cô đặc hơn, như dung dịch mạ điện bạc xyanua. Dung dịch pha trộn tốt được xử lý đầy đủ khi một lương thừa clo được phát hiện. Giải phẫu bên trong răng Natri hypoclorit bây giờ được dùng trong giải phẫu bên trong răng trong suốt thời gian xử lý đường tuỷ răng. Nó là dược phẩm của sự lựa chọn vì hoạt động hiệu quả của nó trước sinh vật gây bệnh về tuỷ răng. Về mặt lịch sử, dung dịch Henry Drysdale Dakin 0,5% đã từng được dùng. Nồng độ sử dụng trong giải phẫu bên trong răng ngày nay biến đọng trong khoảng 0,5 đến 5,25%. Ở nồng độ thấp nó sẽ hoà tan chủ yếu trong tế bào chết; trái lại ở nồng độ cao hơn sự hoà tan trong tế bào của nó sẽ tốt hơn nhưng nó còn tan trong tế bào sống, một tác dụng hoàn toàn không mong muốn. Nó được thể hiện các tác dụng y khoa nhưng không gia tăng chắc chắn cho đến khi nồng độ của nó đạt 1%.[12]. Oxi hoá Chất tẩy gia dụng với một chất xúc tác dời pha (phase-transfer catalyst) đã được báo cáo là ôxi hoá rượu thành hợp chất lên hệ carbonyl.

Cách đọc tên chất NaClO
Advertisement

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Xoilac TvXoilac
Loading…