Trình bày phương pháp hoá học phân biệt các khí : O2, O3, NH3, HCl và H2S đựng trong các bình riêng biệt.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trình bày phương pháp hoá học phân biệt các khí : O2, O3, NH3, HCl và H2S đựng trong các bình riêng biệt.


Đáp án:

Dùng giấy quỳ tím ẩm : HCl và H2S làm đổi màu quỳ tím thành đỏ ; NH3 làm đổi màu quỳ tím thành xanh ; O3 làm mất màu quỳ tím.

Dùng giấy tẩm dung dịch Pb(NO3)2 : H2S làm giấy có màu đen.



Các câu hỏi bài tập hoá học liên quan

Cần phải điều chế một lượng muối đồng sunfat. Phương pháp nào sau đây tiết kiệm được axit sunfuric ? a) Axit sunfuric tác dụng với đồng(II) oxit. b) Axit sunfuric đặc tác dụng với đồng kim loại. Viết các phương trình hoá học và giải thích.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Cần phải điều chế một lượng muối đồng sunfat. Phương pháp nào sau đây tiết kiệm được axit sunfuric ?

a) Axit sunfuric tác dụng với đồng(II) oxit.

b) Axit sunfuric đặc tác dụng với đồng kim loại.

Viết các phương trình hoá học và giải thích.


Đáp án:

Ta có phương trình:

a) CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O

b) Cu + 2H2SO → CuSO+ SO2 + 2H2O

Gỉa sử cần điều chế 1 mol CuSO4

Theo pt (a) nH2SO4 = nCuSO4 = 1 mol

Theo pt (b) nH2SO4 = 2 nCuSO4 = 2 mol

⇒ Dùng theo phương pháp a tiết kiệm axit hơn

Xem đáp án và giải thích
Khi nghiên cứu về protein, các nhà bác học đã chứng minh được rằng: Phân tử protein được hình thành bởi các chuỗi polipeptit. Hãy trình bày vắn tắt phương pháp thực nghiệm để chứng minh.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Khi nghiên cứu về protein, các nhà bác học đã chứng minh được rằng: Phân tử protein được hình thành bởi các chuỗi polipeptit. Hãy trình bày vắn tắt phương pháp thực nghiệm để chứng minh.



Đáp án:

Khi đun nóng protein với dung dịch axit, bazơ hay nhờ xúc tác của enzim (phản ứng thuỷ phân) các liên kết peptit trong phân tử protein bị cắt dán, tạo thành các chuỗi polipeptit và cuối cùng thành hỗn hợp các amino axit.

Khi tổng hợp các amino axit tạo thành polipeptit (có nhiều tính chất gần tương tự protein).




Xem đáp án và giải thích
Có 5 dung dịch riêng rẽ, mỗi dung dịch chứa 1 cation như sau : NH4+, Mg2+, Fe3+, Al3+, Na+ nồng độ dung dịch khoảng 0,1M. Bằng cách dùng dung dịch NaOH cho lần lượt vào từng dung dịch, có thể nhận biết được tối đa mấy dung dịch ?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Có 5 dung dịch riêng rẽ, mỗi dung dịch chứa 1 cation như sau : NH4+, Mg2+, Fe3+, Al3+, Na+ nồng độ dung dịch khoảng 0,1M. Bằng cách dùng dung dịch NaOH cho lần lượt vào từng dung dịch, có thể nhận biết được tối đa mấy dung dịch ?


Đáp án:

- Cho từ từ đến dư dung dịch NaOH vào từng ống nghiệm trên

   + ống nghiệm nào có khí mùi khai thoát ra ⇒ chứa NH4+

NH4+ + OH- → NH3↑ + H2O

   + ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa màu trắng, kết tủa không tan trong dung dịch NaOH dư ⇒ chứa Mg2+

Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2

   + ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ ⇒ chứa Fe3+

Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3

   + ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan dần đến hết ⇒ chứa Al3+

Al3+ + 3OH- → Al(OH)3

Al(OH)3↓ + OH- → AlO2- + 2H2O

   + ống nghiệm nào không có hiện tượng gì là Na+

Vậy phân biệt được cả 5 ion

Xem đáp án và giải thích
Hãy kể tên các loại tinh thể đã học và tính chất chung của từng loại.
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Hãy kể tên các loại tinh thể đã học và tính chất chung của từng loại.


Đáp án:

Các loại tinh thể đã học:

Tinh thể nguyên tử: tính chất chung: bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.

Tinh thể phân tử: tính chất chung: dễ nóng chảy, dễ bay hơi.

Tinh thể ion: tính chất chung: rất bền vững, các hợp chất ion đề khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy.

Xem đáp án và giải thích
Trộn 100ml dung dịch AlCl3 1M với 200ml dung dịch NaOH 1,8M đến khi phản ứng hoàn toàn thì lượng kết tủa thu được bao nhiêu?
Cơ bản - Tự luận
Câu hỏi:

Trộn 100ml dung dịch AlCl3 1M với 200ml dung dịch NaOH 1,8M đến khi phản ứng hoàn toàn thì lượng kết tủa thu được bao nhiêu?


Đáp án:

n Al(3+ = 0,1 mol; n OH- = 0,36 mol

Al(3+ + 3OH- → Al(OH)3

Ta có n Al(3+ < 3 n OH- ⇒ OH- dư;

n OH- dư = 0,36 – 0,1.3 = 0,06

OH- + Al(OH)3 → AlO2- + 2H2O

n Al(OH)3 > n OH- dư ⇒ Al(OH)3 tan một phần

⇒ nAl(OH)3 không tan = 0,1 – 0,06 = 0,04 mol

mkết tủa = mAl(OH)3 = 0,04 . 78 = 3,12g

Xem đáp án và giải thích

Tin tức bạn có thể bỏ lỡ

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

rút tiền shbetokvip
Loading…