Trình bày khái quát tên gọi của beri
Tên gọi beri dành cho kim loại có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp beryllostức berin. Nguyên tố này được Louis Vauquelin phát hiện năm 1798 như là oxit trong berin và trong ngọc lục bảo.
- Kí hiệu: Be
- Cấu hình electron: 1s22s2 hay [He]2s2
- Số hiệu nguyên tử: 4
- Khối lượng nguyên tử: 9
- Vị trí trong bảng tuần hoàn
+ Ô: 4
+ Nhóm: IIA
+ Chu kì: 2
- Đồng vị: 7Be, 8Be, 9Be, 10Be
- Độ âm điện: 1,57
Hoà tan 5,95 gam hỗn hợp rắn gồm Fe, Al, Mg bằng lượng dư dung dịch HNO3. Sau phản ứng thu được dung dịch X và 5,6 lít hỗn hợp khí Y (đkc) gồm NO và NO2 (không còn sản phẩm khử nào khác). Biết tỉ khối của Y đối với H2 bằng 19,8. Lượng muối nitrat trong dung dịch X là
Giải
Ta có: nNO + nNO2 = 5,6 : 22,4 = 0,25 (1)
30nNO + 46nNO2 = 19,8.2.0,25 = 9,9 (2)
Từ đó (1), (2) => nNO = 0,1 mol và nNO2 = 0,15 mol
Áp dụng công thức tính muối: m muối = mKL + mNO3- = 5,95 + 62.(3.0,1 + 0,15) = 33,85 gam
Hòa tan hoàn toàn 20,6 gam hỗn hợp gồm Na2CO3 và CaCO3 bằng dung dịch HCl dư, thu được V lít CO2 (đktc) và dung dịch chứa 22,8 gam hỗn hợp muối. Giá trị của V là gì?
nH2O = nCO2 = a mol ⇒ nHCl = 2nH2O = 2a mol
Bảo toàn khối lượng:
20,6 + 2a.36,5 = 22,8 + 44a + 18a ⇒ a = 0,2 mol
⇒ V = 0,2.22,4 = 4,48 lít
Hãy cho biết các phân tử và ion sau là axit, bazơ hay lưỡng tính theo thuyết Bron – Stêt: HI, CH3COO-, H2PO4-, PO43-; NH3, S2-, HPO42-. Giải thích.
- Axit: HI. HI + H2O → H3O+ + I-
- Bazơ: CH3COO-, S2-, PO43-; NH3
CH3COO- + H2O ↔ CH3COOH + OH-
PO43- + H2O ↔ HPO42- + OH-
S2- + H2O ↔ HS- + OH-
NH3 + H2O ↔ NH4+ + OH-
- Lưỡng tính: HPO42-, H2PO4-
HPO42- + H2O ↔ PO43- + H3O+
HPO42- + H2O ↔ H2PO4- + OH-
H2PO4- + H2O ↔ HPO42- + H3O+
H2PO4- + H2O ↔ H3PO4 + OH-
Cho 46 gam hỗn hợp X gồm Cu, CuS, Fe, FeS2 và FeS tác dụng hết với dung dịch HNO3 (đặc nóng, dư) thu được V lít khí NO2 (ở đktc, sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch Y. Nếu cho toàn bộ Y vào một lượng dư dung dịch BaCl2, thu được 116,5 gam kết tủa. Mặt khác khi cho toàn bộ Y tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được 51,25 gam chất kết tủa. Giá trị của V là
Giải
Ta có : nBaSO4 = 116,5 : 233 = 0,5 mol
Quy đổi X : Cu (x mol), Fe (y mol), S (0,5 mol)
→ nS = 0,5 mol
→ 64x + 56y + 0,5.32 = 46
→ 64x + 56y = 30 (1)
51,25 gam kết tủa gồm Fe(OH)3 và Cu(OH)2
98x + 107y = 51,25 (2)
Từ 1, 2 → x = y = 0,25 mol
BT e ta có : 2nCu + 3nFe + 6nS = nNO2
→ nNO2 = 2.0,25 + 3.0,25 + 6.0,5 = 4,25 mol
→ V = 95,2 lít
Từ một loại bột gỗ chứa 60% xenlulozơ được dùng làm nguyên liệu sản xuất ancol etylic. Nếu dùng 1 tấn bột gỗ trên có thể điều chế được bao nhiêu lít ancol 70o. Biết hiệu suất của quá trình điều chế là 70%, khối lượng riêng của ancol nguyên chất là 0,8 g/ml.
Cứ 1 tấn bột gỗ sẽ cung cấp n glucozo = (1000000.0,6)/162 = 3703,7 mol
⇒ nC2H5OH = 2nGlucozo. 0,7 = 5185,18 mol
⇒ VC2H5OH(70o) = (mC2H5OH/0,8). (1/0,7) = 425925,5 ml ≈ 426 l
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
Xoilac Tv