Tính số gam KMnO4 cần phân hủy để điều chế được 2,24 lít khí oxi (đktc)
nO2 =0,1 mol
2KMnO4 --t0--> K2MnO4 + MnO2 + O2 ↑
0,2 ← 0,1 (mol)
mKMnO4 = 0,2.158 = 31,6 g
3,04 gam hỗn hợp NaOH và KOH tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, thu được 4,15 gam các muối clorua.
a) Viết các phương trình hoá học.
b) Tính khối lượng của mỗi hiđroxit trong hỗn hợp ban đầu.
a) Các phương trình hoá học :
HCl + NaOH → NaCl + H20 (1)
HCl + KOH → KCl + H20 (2)
b) Tính khối lượng của mỗi hiđroxit trong hỗn hợp ban đầu :
Đặt x và y là số mol của NaOH và KOH trong hỗn hợp, ta có hệ phương trình :
40x + 56y = 3,04
58,5x + 74,5y = 4,15
Giải hệ phương trình (I) và (II), ta được : x = 0,02 và y = 0,04.
Số gam NaOH và KOH có trong hỗn hợp là :
mNaOH = 40 x 0,02 = 0,8g
mKOH = 56 x 0,04 = 2,24g
Trong phòng thí nghiệm có các lọ đựng dung dịch NaCl, H2SO4, NaOH có cùn nồng độ là 0,5M.
a) Lấy 1 ít mỗi dung dịch trên vào ống nghiệm riêng biệt. Hỏi phải lấy như thế nào để có số mol chất tan có trong mỗi ống nghiệm là bằng nhau?
b) Nếu thể tích dung dịch có trong mỗi ống nghiệm la 5ml. Hãy tính số gam chất tan có trong mỗi ống nghiệm.
a) Theo công thức: n = CM.V
Muốn có số mol bằng nhau thì thể tích cũng bằng nhau
Vì CM = 0,5 mol/l. Do đó ta phải lấy thể tích các dung dịch bằng nhau vào các ống nghiệm.
b) Số mol chất tan có trong dung dịch của mỗi ống nghiệm:
V = 5ml = 0,005lit
n = CM.V = 0,5.0,005=0,0025(mol)
mNaCl = n.M = 0,0025.58,5 = 0,14625(g)
mH2SO4 = 0,0025.98 = 0,245(g)
mNaOH = 0,0025.40 = 0,1(g)
Thí nghiệm 1: Phản ứng của Al với dd CuSO4
- Tiến hành TN:
+ Dùng giấy ráp đánh sạch lớp Al2O3 phủ bên ngoài lá nhôm
+ Nhúng lá nhôm vào dd CuSO4
- Hiện tượng: Lá nhôm tan dần, có kết tủa màu đỏ bám vào lá nhôm. Màu xanh của dung dịch nhạt dần.
- Giải thích: Al có tính khử mạnh đã khử ion Cu2+ thành Cu (đỏ) bám vào lá nhôm và tạo ion Al3+ không màu nên màu xanh của dd nhạt dần
PTHH:
2Al + 3Cu2+ → 3Cu + 2Al3+
Thí nghiệm 2: Phản ứng của Al với dd NaOH
- Tiến hành TN
+ Cho vài mảnh nhôm vào ống nghiệm
+ Rót vào ống nghiệm 2-3ml dd NaOH
- Hiện tượng: Lá nhôm tan dần, có sủi bọt khí không màu.
- Giải thích: Do tính lưỡng tính của nhôm oxit và nhôm hidroxit .
Trước tiên: màng bảo vệ Al2O3 bị phá hủy trong dd kiềm
Al2O3 + 2NaOH + 3H2O → 2Na[Al(OH)4]
Sau đó Al khử H2O
2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2
Và màng Al(OH)3 bị phá hủy trong dd kiềm
Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]
Quá trình liên tục như vậy cho đến khi Al tan hết. Do đó có thể viết gộp PTHH:
2Al + 2NaOH + 6H2O → 2Na[Al(OH)4] + 3H2
Thí nghiệm 3: Điều chế Al(OH)3
- Tiến hành TN:
+ Rót 3ml dd muối nhôm AlCl3 vào ống nghiệm
+ Nhỏ từng giọt dd NaOH loãng, lắc đều ống nghiệm tới khi tạo thành kết tủa
- Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa keo trắng
- Giải thích: Kết tủa đó là Al(OH)3
Phải cho từng giọt dd NaOH do Al(OH)3 có tính lưỡng tính, có thể tan trong NaOH dư.
PTHH: AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 + 3NaCl
Thí nghiệm 4: Tính chất lưỡng tính của Al(OH)3
- Tiến hành TN:
+ Chia chất lỏng có lẫn kết tủa Al(OH)3 ở trên vào 2 ống nghiệm
+ Nhỏ vào ống nghiệm 1 vài giọt dd axit, nhỏ vào ống nghiệm thứ 2 vài giọt dd bazo.
- Hiện tượng: Cả 2 ống nghiệm kết tủa đều ta và tạo dung dịch trong suốt
- Giải thích: Do Al(OH)3 có tính lưỡng tính nên tác dụng được cả với axit và bazo
PTHH: Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]
Nhúng thanh kim loại M hoá trị II vào 1120 ml dung dịch CuSO4 0,2M. Sau khi phản ứng kết thúc, khối lượng thanh kim loại tăng 1,344 g và nồng độ CuSO4 còn lại 0,05M. Cho rằng Cu kim loại giải phóng ra bám hết vào thanh kim loại. Kim loại M là
nCu2+ = 1,12.0,2 = 0,224 (mol); nCu2+ dư = 1,12.0,05 = 0,056 (mol).
=> nCu2+ pư = 0,168 mol
M + Cu2+ --> M2+ + Cu (1)
0,168 0,168 0,168
Từ (1) => Δm↑ = (64 − M).0,168 = 1,344 => M = 56 (Fe)
Các ứng dụng của kali
- Các loại phân hóa học chứa kali như clorua kali, sulfat kali, cacbonat kali v.v ………
+ Nitrat kali được sử dụng trong thuốc súng.
+ Cacbonat kali được sử dụng trong sản xuất thủy tinh.
+ Thủy tinh được xử lý bằng kali lỏng là có độ bền cao hơn so với thủy tinh thường.
+ NaK là hợp kim của kali với natri được sử dụng như là chất truyền nhiệt trung gian.
+ Nguyên tố này là thành phần rất cần thiết cho sự phát triển của cây cối và được tìm thấy trong nhiều loại đất
** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.
okvip